Thứ Sáu, 27 tháng 7, 2018

Cách tính ngày quan hệ an toàn để không “dính” bầu

http://www.benhvienthongminh.com

Nhiều chị em mách nhau cách tính ngày quan hệ an toàn dựa theo chu kì kinh nguyệt để quan hệ tình dục không phải sử dụng biện pháp tránh thai.

Để tránh thai, các cặp vợ chồng thường sử dụng biện pháp phổ biến như bao cao su – không tạo được khoái cảm tự nhiên, thuốc tránh thai hàng ngày – lo lắng tác dụng phụ của thuốc nếu dùng lâu dài, do đó nhiều chị em truyền tai nhau cách tính ngày quan hệ an toàn.
Dựa trên chu kì kinh hàng tháng của người phụ, các cặp đôi sẽ có một khoảng thời gian an toàn, quan hệ tình dục không cần dùng biện pháp tránh thai mà không lo chuyện dính bầu.
Tìm hiểu cách tính ngày quan hẹ an toàn được nhiều cặp đôi quan tâm (Ảnh: Internet)
Cơ sở của việc tính ngày quan hệ an toàn
Rụng trứng là một trong những giai đoạn của chu kì kinh nguyệt. Khi một trứng (có thể nhiều hơn một) được buồng trứng phóng ra nếu gặp được tinh trùng đúng vào thời điểm này thì chị em dễ có khả năng thụ thai nhất. Sau khi rụng, trứng vẫn có thể sống 12-24 giờ trong cơ thể người nữ. Tinh trùng sống lâu hơn 2-3 ngày. Vì vậy, nếu việc quan hệ tình dục xảy ra 1-2 ngày trước khi trứng rụng hoặc 1-2 ngày sau khi trứng rụng, trứng và tinh trùng có nhiều cơ hội gặp nhau, dẫn tới sự thụ tinh hay mang thai xảy ra.
Ngược lại, nếu bạn muốn tránh thai, chỉ cần tránh quan hệ vào những ngày này. Tuy nhiên, bạn cần xác định được ngày rụng trứng mới có thể biết khoảng thời gian nào quan hệ là an toàn.
Đâu là khoảng thời gian quan hệ an toàn?
Thông thường, với chị em có chu kì kinh nguyệt 28 ngày, trứng thường rụng vào ngày thứ 14 (bắt đầu tính từ ngày có kinh).
– Từ ngày thứ 10-17 sẽ là ngày quan hệ không an toàn (khả năng thụ thai rất cao nếu các cặp đôi quan hệ)
– Từ ngày thứ 1 (bắt đầu có kinh nguyệt) đến ngày thứ 9 sẽ là ngày an toàn tương đối (khả năng thụ thai thấp)
– Từ ngày thứ 18-28 là ngày an toàn tuyệt đối (khả năng thụ thai rất thấp)
Bảng tính ngày quan hệ an toàn và ngày dễ có khả năng thụ thai với chị em có chu kỳ kinh nguyệt đều 28 ngày.
Cách tính này chỉ mang tính tương đối hiệu quả với những chị em có chu kì kinh nguyệt, thời gian rụng trứng đều trong vòng 3-6 tháng liên tục. Trường hợp, những phụ nữ bị rối loạn kinh nguyệt, đang mắc bệnh phụ khoa cách tính ngày quan hệ an toàn sẽ không chính xác. Thậm chí, kể cả chị em có chu kì kinh đều, ổn định nhưng sự thay đổi thói quen sinh hoạt đột ngột có thể làm biến đổi hormone nội tiết khiến chu kì trong tháng đó bị xáo trộn. Khi đó, ngày an toàn sẽ mất tính chính xác. Bên cạnh đó, nếu cặp đôi có quan hệ tình dục quanh ngày trứng rụng gây hưng phấn mạnh, trứng bị kích thích có thể rụng sớm hơn bình thường khiến ngày rụng trứng bị thay đổi.
Vì vậy, cách tính ngày quan hệ an toàn chỉ có 60% hiệu quả, số còn lại chị em vẫn có thể mang bầu cho dù đã thực hiện đúng cách tính theo hướng dẫn.
Nhận biết dấu hiệu ngày rụng trứng
Chị em nên đi khám phụ khoa định kì, theo dõi sức khỏe cơ thể và nhờ bác sĩ chuyên khoa tư vấn để tính ngày rụng trứng chính xác (Ảnh: Internet)
Để xác định chính xác ngày rụng trứng, tốt nhất chị em cần theo dõi tình trạng sức khỏe cơ thể và ngày rụng trứng trong 3-6 tháng liên tiếp, kết hợp với sự tư vấn của bác sĩ sản khoa.
– Chất nhầy ở cổ tử cung: Trong thời gian trứng rụng, cổ tử cung tiết ra nhiều dịch nhầy có màu trắng đục. Chất nhầy này giúp tinh trùng di chuyển dễ dàng để gặp trứng và thụ tinh.
– Đau bụng dưới khó chịu: Khi rụng trứng nhiều chị em sẽ thấy vùng bụng dưới ấm ách hoặc đau nhẹ. Hiện tượng này thường không kéo dài lâu do hiện tượng phóng noãn gây ra.
– Tăng thân nhiệt: Khi trứng rụng, hormone progesterone sẽ được kích thích khiến thân nhiệt người nữ tăng thêm 0,4-1 độ C. Bạn có thể ghi chép lại nhiệt độ cơ thể các ngày nghi ngờ trứng rụng trong tháng để so sánh.
Cách tính ngày quan hệ an toàn 
Để tính ngày quan hệ an toàn, cần phải biết cách tính ngày rụng trứng và việc này đòi hỏi chu kỳ kinh nguyệt đều. Sau đây là cách tính ngày rụng trứng:
Ngày rụng trứng được tính bằng công thức: B = A - 14
Ngày dễ thụ thai được tính bằng công thức: C = B ± 2
Trong đó:
               - A: Thời gian của 1 chu kỳ kinh nguyệt
               - B: Ngày rụng trứng
               - C: Khoảng thời gian dễ thụ thai
Sau khi tính toán được ngày rụng trứng, chu kỳ kinh nguyệt của chị em có thể chia ra 3 khoảng thời gian là quan hệ là thời điểm an toàn, thời điểm an toàn tương đối, thời điểm nguy hiểm.
- Thời điểm nguy hiểm (ngày trứng rụng): Nếu quan hệ trong ngày trứng rụng mà không sử dụng biện pháp ngừa thai nào, khả năng mang thai sẽ lên tới 99%. 
- Thời điểm an toàn tương đối: Là ngày bắt đầu có kinh nguyệt đến mốc thời điểm nguy hiểm.
- Thời điểm an toàn gần như tuyệt đối: Là khoảng thời gian có thể quan hệ mà không xảy ra hiện tượng thụ thai. Thời gian này được tính từ ngày kết thúc thời điểm nguy hiểm cho đến ngày hành kinh tiếp theo, bắt đầu một chu kỳ mới.
Để tính ngày quan hệ an toàn tuyệt đối cần phải biết ngày rụng trứng. (Ảnh minh họa)
Ví dụ: Nếu chu kì kinh nguyệt kéo dài 28 ngày thì sẽ có phép tính: 28 – 14 = 14.
Ngày nguy hiểm là ngày thứ 14. Vì vậy, nếu quan hệ vào ngày thứ 12 đến ngày thứ 16 ( 14 ± 2) thì khả năng mang thai khá cao.
Tương tự, ngày an toàn tương đối là từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 11 của chu kỳ kinh nguyệt. Ngày an toàn gần như tuyệt đối là từ ngày thứ 18 đến ngày thứ 28 của chu kỳ kinh nguyệt. 
Trên thực tế, nhiều người có chu kỳ kinh không đều. Do đó, để thực hiện cách tính ngày rụng trứng để suy ra ngày quan hệ an toàn tuyệt đối là rất khó. Lúc này, bạn có thể sử dụng que thử rụng trứng để xác định.

Vitamin dành cho người rối loạn tiền đình

http://www.benhvienthongminh.com
Hệ thống tiền đình của bạn là vô cùng quan trọng và cần thiết. Hệ thống này tạo nên cấu trúc của tai trong, bao gồm các dây thần kinh ốc tai, dây thần kinh tiền đình và mê cung xương. Các cấu trúc này có sự liên kết với nhau tạo thành một hệ thống cân bằng. Có một số loại vitamin góp phần tăng cường sức khỏe cho hệ thống tiền đình của bạn.
Vitamin B-6
Nghiên cứu cho thấy rằng vitamin B-6 có thể khắc phục chứng chóng mặt, một điều kiện cân bằng, ảnh hưởng đến hệ thống tiền đình. Vitamin này có thể được tìm thấy trong thịt gia cầm, nhiều loại hải sản, sữa, pho mát, đậu khô và rau bina.
Vitamin C
Nhận được nhiều vitamin C trong chế độ ăn uống của bạn có thể là chìa khóa để giảm bớt các triệu chứng đau đầu chóng mặt do hội chứng rối loạn tiền đình gây ra. Nghiên cứu cho thấy nếu một người được bổ sung 600mg vitamin C mỗi ngày cùng với một số các hợp chất khác trong thời gian 8 tuần có thể kiểm soát hiệu quả bệnh rối loạn tiền đình. Tăng tiêu thụ vitamin C bằng cách ăn trái cây họ cam quýt, ớt xanh và đu đủ.
Vitamin D
Một điều kiện được gọi là xơ cứng tai có thể gây ra tổn thất do tăng trưởng bất thường trong hệ thống tiền đình nghe. Vitamin D có thể giúp giảm bớt tình trạng này. Bạn có thể nhận được vitamin D trong cá và trứng.
Folate
Nghiên cứu cho thấy axit folic là một vitamin có thể giúp giảm bớt các vấn đề cân bằng ở người lớn tuổi có tác dụng sửa chữa những khiếm khuyết trong hệ thống tiền đình. Ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt và các loại rau lá để có được folate hơn trong các bữa ăn của bạn.
Theo Thaythuoccuaban.com tổng hợp
Lưu ý: Tùy cơ địa mỗi người mà hiệu quả điều trị của thuốc sẽ khác nhau.

Có thể bạn chưa biết !

1. Tiền đình nằm ở đâu?

Tiền đình là một hệ thống thuộc thần kinh nằm ở phía sau ốc tai, có vai trò quan trọng trong duy trì tư thế, dáng bộ, phối hợp cử động mắt, đầu và thân mình. Dây thần kinh số 8 là đường truyền dẫn thông tin điều khiển hệ thống tiền đình giữ thăng bằng cho cơ thể. Khi chúng ta di chuyển,cúi, xoay…hệ thống tiền đình sẽ nghiêng, lắc để giữ thăng bằng cho cơ thể.
Tổn thương dây thần kinh số 8 do nhiều nguyên nhân khác nhau khiến thông tin dẫn truyền bị sai lệch làm cho cơ thể mất thăng bằng, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, buồn nôn,… Đó chính là hội chứng rối loạn tiền đình.
Ngoài ra, động mạch nuôi dưỡng não do tắc nghẽn hoặc thiếu máu cũng khiến cho hệ thống tiền đình tiếp nhận thông tin chậm hoặc sai lệch từ não bộ, gây ra hội chứng rối loạn tiền đình.

2. Hội chứng rối loạn tiền đình – Nguyên nhân do đâu?

Có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng rối loạn tiền đình. Thậm chí có những nguyên nhân mà chúng ta ít ngờ đến nhưng lại là tác nhân chủ yếu gây bệnh.
Huyết áp thấp, tai biến, thiếu máu, các bệnh về tim mạch, rối loạn nội tiết ở tuổi tiền mãn kinh,…là những nguyên nhân phổ biến nhất làm tắc nghẽn mạch máu, gây ra hội chứng rối loạn tiền đình mà chúng ta vẫn thường nhắc đến.
Hội chứng Stress (lo lắng, căng thẳng, mất ngủ…)  là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra rối loạn tiền đình. Stress khiến cơ thể sản sinh một lượng lớn hoocmon Cortisol gây ra một loạt các bệnh như cao huyết áp, tiểu đường, tim mạch,… gây tổn thương hệ thống thần kinh, trong đó có dây thần kinh số 8. “Con đường” truyền dẫn truyền thông tin này bị “hư hại” khiến hệ thống tiền đình nhận được thông tin không chính xác và hoạt động không đúng yêu cầu, dẫn đến rối loạn tiền đình.
Hội chứng tiền đình là hậu quả của một số bệnh lý như: viêm tai giữa, thiên đầu thống, viêm dây thần kinh, u dây thần kinh, u não, …Với nguyên nhân này, người bệnh cần phải được can thiệp bằng ngoại khoa và các biện pháp y học hiện đại.
Môi trường sống và thói quen sinh hoạt không lành mạnh cũng gây nên rối loạn tiền đình như ô nhiễm âm thanh, cơ thể bị nhiễm độc do dùng một số loại thuốc trị bệnh, hóa chất, thói quen ăn uống, sử dụng rượu, bia, chất kích thích,…

3. Ai dễ mắc hội chứng rối loạn tiền đình

Ngày nay, rối loạn tiền đình đang ngày càng gia tăng ở nhiều lứa tuổi và nhiều ngành nghề khác nhau gây ra những ảnh hưởng nghiệm trọng đến chất lượng cuộc sống. Rối loạn tiền đình thường gặp ở các đối tượng:
  • Người chịu áp lực công việc lớn, phải ngồi lâu trước máy vi tính như nhân viên văn phòng, người lao động trí óc, học sinh, sinh viên..
  • Người bị thiếu máu: thiểu năng tuần hoàn não, phụ nữ sau sinh, phụ nữ ở độ tuổi tiền mãn kinh, thiếu máu sau chấn thương,…
  • Người có nồng độ cholesterol trong máu cao như bệnh nhân máu nhiễm mỡ, gan nhiễm mỡ, xơ vữa động mạch.
  • Người bị mắc các bệnh về thần kinh: Viêm dây thần kinh, u dây thần kinh, viêm tai giữa, mắt, tâm thần…
  • Người bị huyết áp thấp, huyết áp cao.
  • Người sử dụng nhiều bia, rượu; nhiễm độc thuốc hoặc hóa chất.
  • Người bị tổn thương hệ xương: viêm khớp, thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm…
  • Người già, các cơ quan bị suy yếu, lão hóa.
  • Người quan hệ tình dục không đều đặn.

4. Biếu hiện hội chứng rối loạn tiền đình

  • Hoa mắt, chóng mặt, quay cuồng, lảo đảo.
  • Buồn nôn hoặc nôn.
  • Mất cân bằng và mất phương hướng : không đứng vững, đi lại khó khăn.
  • Xáo trộn tầm nhìn: Nhạy cảm với ánh sáng , khó nhìn tập trung vào một điểm, có ảo giác.
  • Giảm thính lực: Ù tai, có tiếng ù trong tai.
  • Thay đổi nhận thức: khó tập trung, mất trí nhớ ngắn hạn, tinh  thần và thể chất mệt mỏi.
  • Thay đổi tâm lý: mất tự chủ, tự ti, lo âu, hoảng loạn, trầm cảm.

II. Rối loạn tiền đình khác thiểu năng tuần hoàn não thế nào?

80% người bệnh khi gặp chứng đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, ù tai…thì cho rằng mình bị thiểu năng tuần hoàn não sau đó tự điều trị sai khiến các triệu chứng bệnh không giảm đi mà tần suất các cơn chóng mặt do rối loạn tiền đình còn tăng lên.

 Thiểu năng tuần hoàn nãoHội chứng rối loạn tiền đình
Nguyên nhân-Thiếu máu, huyết áp thấp.-Lo âu, căng thẳng.-Tắc nghẽn động mạch do: hàm lượng cholesterol trong máu quá cao, do cục máu đông.– Thiểu năng tuần hoàn não.- Huyết áp thấp; cao huyết áp- Các bệnh tim mạch, thần kinh dẫn đến tổn thương dây thần kinh số 8.
Triệu chứngGiống nhau-Đau đầu, chóng mặt. ( thiểu năng tuần hoàn não cơn chóng mặt nhẹ hơn).-Suy giảm trí nhớ.-Mất ngủ,ngủ không sâu giấc.- Mệt mỏi.- Sợ lạnh, sợ độ cao.- Buồn nôn.
Khác nhau– Đau sau gáy hoặc nửa đầu. Có thể xác định được vị trí đau– Cơn đau không đặc trưng từng vùng. Không xác định được vị trí đau từng vùng.
– Có thể điều khiển nhận thức.– Cơn đau nặng mất nhận thức.
– Có thể đứng hay ngồi.– Quay cuồng, mất thăng bằng, không thể đứng hay ngồi. Lảo đảo
– Không ù tai– Ù tai
– Ít gặp– Thay đổi tâm lý: mất tự chủ, tự ti, lo âu, hoảng loạn, trầm cảm
=> Lâu ngày dẫn đến rối loạn tiền đình
Điều trịThuốc tuần hoàn não hoặc các thuốc có thành phần hoạt huyết, dưỡng huyết, tăng cường lưu thông máu.Cần tìm ra cơ chế bệnh sinh để điều trị tận gốc. Tùy vào nguyên nhân gây ra bệnh.
Lưu ý : Nếu từng có tiền sử rối loạn tiền đình thì những cơn đau đầu, chóng mặt của bạn là do hội chứng rối loạn tiền gây ra.
Những biểu hiện ban đầu của hai hội chứng tương đối giống nhau khiến người bệnh dễ lầm tưởng dẫn đến việc dùng không đúng thuốc. Khi xuất hiện những triệu chứng này, người bệnh nên đi khám để tìm ra nguồn gốc gây rối loạn tiền đình để có phương pháp điều trị thích hợp.

III. Cách chúng ta đang chữa rối loạn tiền đình

Khi xuất hiện triệu chứng đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, buồn nôn…bạn thường làm gì?

1. Tự đoán bệnh sau đó mua thuốc uống thuốc theo kinh nghiệm của bản thân dưới sự tư vấn của dược sĩ nhà thuốc.

Các triệu chứng  ban đầu của rối loạn tiền đình như: hoa mắt, đau đầu, khó ngủ, ngủ không sâu bệnh nhân dễ lầm tưởng  mình bị thiểu năng tuần hoàn não và tự điều trị theo hướng này làm bệnh có chiều hướng nặng hơn.
Nhóm thuốc hoạt huyết dưỡng não đang dùng hiện nay não có tác dụng chính là tăng cường tuần hoàn máu nhưng không điều trị được các nguyên nhân sâu xa gây ra rối loạn tiền đình như: thiếu máu, huyết áp thấp, xơ vữa động mạch, lo âu, căng thẳng…
Như vậy, chẩn đoán nhầm bệnh sẽ dẫn đến việc sử dụng thuốc không chính xác, nhóm thuốc hoạt huyết dưỡng não chỉ có tác dụng giảm các triệu chứng nhất thời của hội chứng mà không phòng tái phát và điều trị tận gốc các nguyên nhân gây bệnh làm cho bệnh tái phát nhiều lần khiến việc điều trị rơi vào vòng luẩn quẩn.

2. Khám bác sĩ và điều trị theo y lệnh.

Khi bệnh tình đã nặng hơn, xuất hiện thêm các triệu chứng như chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng, .. người bệnh mới đi gặp bác sĩ và điều trị theo y lệnh. Ngày nay, với bệnh nhân rối loạn tiền đình nặng việc sử dụng nhóm thuốc tân dược để cắt nhanh triệu chứng rối loạn tiền đình vẫn là ưu tiên số một, song những thuốc này không nên sử dụng thường xuyên do nhiều tác dụng phụ.
Đối tượng mắc rối loạn tiền đình do thiếu máu, huyết áp thấp, mất ngủ, lo âu căng thẳng…việc sử dụng thuốc tân dược thường xuyên không phải là giải pháp tối ưu. Ngoài điều trị triệu chứng cần tìm ra nguyên nhân để có biện pháp điều trị và phòng tránh tái phát.
Một số nguyên nhân gây ra rối loạn tiền đình như: viêm dây thần kinh, u thần kinh, viêm tai giữa, u não,…bắt buộc phải can thiệp bằng các biện pháp y học hiện đại.

3. Tìm đến các thầy lang

Một số người bệnh có thói quen khám và uống thuốc của các thầy lang. Tuy nhiên, đa phần dược liệu được mua ngoài thị trường, không rõ nguồn gốc, không kiểm soát chất lượng và các chất bảo quản có thể gây độc cho cơ thể người. Hoạt chất có tác dụng điều trị trong dược liệu có thể không đảm bảo đủ hàm lượng đạt hiệu quả điều trị.
Hiện nay trên thị trường cũng có 1 số sản phẩm dành cho người mắc rối loạn tiền đình, nhưng cũng đều đi theo lối mòn giảm triệu chứng bệnh, không có công dụng phòng tránh tái phát bệnh cũng như giảm stress, một nguyên nhân rất lớn khiến bệnh rối loạn tiền đình nặng hơn.
Ta thấy, ngoài việc điều trị triệu chứng, cần chú trọng đến việc phòng tránh tái phát và giảm thiểu stress –  là yếu tố nguy cơ khiến bệnh trầm trọng.

IV. Giải pháp cho người mắc rối loạn tiền đình

Giảm nhanh triệu chứng của bệnh; phòng tránh tái phát và an thần, giảm căng thẳng là phương pháp điều trị rối loạn tiền đình hiệu quả nhất.

1. Giảm nhanh các triệu chứng do rối loạn tiền đình

Rau đắng biển, bạch quả, đan sâm, bạch thược,… được kết hợp trong Y học cổ truyền có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng rối loạn tiền đình (đau đầu, chóng mặt, buồn nôn…) bằng cách kích thích tạo máu giúp tăng cường lưu lượng tuần hoàn, giảm tắc nghẽn do cục máu đông gây tắc nghẽn động mạch.
Ngoài tác dụng giảm nhanh triệu chứng rối loạn tiền đình, các thảo dược còn có công dụng tăng cường miễn dịch, tăng sức đề kháng và bồi bổ cho cơ thể người bệnh.

2. Phòng tái phát các cơn rối loạn tiền đình

Các cơn rối loạn tiền đình thường tái phát do cơ thể người bệnh bị suy yếu do thiếu máu hoặc do tổn thương thần kinh vì giải quyết nguyên nhân thiếu máu và bảo vệ tế bào thần kinh là vô cùng quan trọng.
Đương quy, xuyên khung, bạch thược,…trị thiếu máu, tăng cường miễn dịch, lưu thông khí huyết nên giảm thiểu và ngăn ngừa rối loạn tiền đình tái phát.
Hoa hòe giảm cholesterol, vững bền thành mạch, bảo vệ mô thần kinh giúp dây thần kinh số 8 dẫn truyền thông tin chính xác, khiến hệ thống tiền đình nhận đúng và thực hiện đúng mệnh lệnh, phòng tái phát rối loạn tiền đình.

3. An thần, giảm căng thẳng, tạo giấc ngủ sâu

Lo âu, căng thẳng là “thủ phạm” gây ra rối loạn tiền đình phổ biến nhất hiện nay. Để điều trị tận gốc hội chứng người bệnh cần ngủ đủ giấc và có chế độ sinh hoạt hợp lý.
Cao bạch quả kết hợp rau đắng biển, đan sâm còn có công dụng tăng dẫn truyền thần kinh, giảm lo âu, căng thẳng, tạo giấc ngủ sâu, giảm thiểu tác nhân nguy hiểm gây “hư hại” dây thần kinh số 8 và làm rối loạn tiền đình thêm nặng hơn.
 VI. CHẾ ĐỘ SINH HOẠT
Người bệnh cần nắm rõ những triệu chứng mình sẽ gặp phải để lường trước và tránh những nguy hiểm có thể xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó có chế độ sinh hoạt phù hợp.

1. Chế độ nghỉ ngơi và làm việc

  • Ban đêm nên để đèn ngủ cho dễ nhìn sự vật chung quanh.
  • Không ngồi liên tục quá lâu, nhất là ngồi máy tính. Nếu bắt buộc phải ngồi lâu thì sau 2h bạn đứng lên và đi lại một chút.
  • Tránh ngoảnh cổ, đứng ngồi quá nhanh, không nên leo trèo cao và đọc sách báo khi ngồi trên xe hơi.
  • Cố gắng giảm các tác nhân gây căng thẳng, lo âu, hoảng hốt trong cuộc sống của bạn và cần tránh tiếp xúc với các chất liệu hoặc thực phầm có mùi vị kích thích.
  • Nếu thường hay bị choáng váng thì bạn không nên lái xe hoặc điều khiển máy móc có động cơ mạnh. Đặc biệt, bạn phải ngồi hoặc nằm ngay khi cảm thấy chóng mặt.
  • Tập thể dục thường xuyên có lợi cho sức khoẻ, bạn có thể tham khảo một số bài tập thể dục tốt cho người mắc rối loạn tiền đình

2. Chế độ ăn

a. Thực phẩm bạn không nên dùng

  • Các loại thực phẩm và đồ uống có lượng đường, lượng muối, cao như:bánh, kẹo, bơ, dưa muối,…
  • Các thực phẩm chứa hàm lượng cholesterol cao như: nội tạng, lòng đỏ trứng, gan, phô mai,…
  • Tránh các thực phẩm và đồ uống có chứa các chất kích thích như cafein,  rượu, bia. Hạn chế uống cà phê, hút thuốc lá.

b. Chế độ ăn thích hợp cho bạn

  • Bạn nên ăn nhạt hơn so với khẩu vị bình thường của bạn một chút.
  • Uống nhiều nước, mỗi ngày bạn nên uống chừng 1,5 lít nước. Bởi vì cơ thể được bổ sung đủ nước sẽ giúp ổn định lưu thông tuần hoàn máu.
  • Nên ăn nhiều thực phẩm như: rau xanh, hoa quả tươi , rau bina, các rau họ cải, cam, quýt, cà chua, gan cá, lòng trắng trứng, nấm, ngũ cốc…Những thực phẩm này chứa nhiều Vitamin B6, Vitamin C, Vitamin D, Acid folic… là những hoạt chất rất có lợi cho bệnh nhân rối loạn tiền đình.

La Hán Quả có công dụng gì

http://www.benhvienthongminh.com
Con người bẩm sinh là thích ngọt nhưng đường lại là thủ phạm gây ra đủ loại vấn đề, từ đái tháo đường, tăng huyết áp, béo phì cho đến cận thị, vô sinh và nhiều bệnh khác. May mắn là quả la hán sẽ giúp chúng ta trong vấn đề này.
Quả la hán tên khoa học là Momordica grosvenori Swingle., họ bí (Cucurbitaceae). Cây la hán là cây đặc sản vùng Quảng Tây, Quế Lâm - Trung Quốc, hiện nay có rất nhiều dạng chế phẩm hoặc dạng quả khô được bán tại các cửa hàng thuốc bắc hay các quán giải khát.
Quả la hán chứa đường fructose và glucose, saponin tritecpen, chất nhày, protein, vitamin C và nhiều nguyên tố vi lượng Mn, Fe, Zn, Se, iốt... Theo Đông y, la hán vị ngọt, tính mát; vào phế, đại tràng. Có tác dụng thanh nhiệt nhuận phế, nhuận tràng thông tiện. Dùng cho các trường hợp cảm sốt, viêm khí quản, ho gà, lao phổi gây ho, viêm họng, mất tiếng, ho nhiều đờm, táo bón,... Nghiên cứu gần đây cho thấy, la hán cũng có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn, chống viêm, chống lão hoá. Đặc biệt, tác dụng làm dịu các kích ứng niêm mạc họng hầu trong các trường hợp viêm thanh khí quản, viêm họng, rất thích hợp cho các giảng viên, ca sĩ và được làm chế phẩm chữa ho long đờm, giải khát. Hằng ngày có thể dùng 9 - 15g bằng cách sắc, hãm.
Người ta ngày càng tìm đến các chất ngọt thay thế đường an toàn hơn, các sản phẩm đến từ tự nhiên. Quả la hán là một trong số đó với độ ngọt gấp 300-400 lần đường mía nhưng lại rất ít calo.

Loại trái cây này thường được dùng sau khi đã sấy khô, nó mang lại rất nhiều lợi ích sức khỏe. Theo bác sĩ Axe, quả la hán có vị ngọt đến huyền diệu và được coi là quả trường thọ nhở khả năng chống oxy hóa cao.
Để tìm được địa chỉ bán la hán quả với chất lượng tốt nhất, trước hết bạn cần có kiến thức về loại quả. Sau đây, là các tiêu chí để đánh giá 1 quả la hán ngon, đạt chất lượng tốt nhất:
  • Quả to, tròn đều. Thông thường quả la hán sẽ có đường kính từ 6– 8 cm. Phần đáy quả tròn là quả ngon.
  • Quả bóng, nhiều lông
  • Quả màu vàng nâu sẫm, không bị vỡ
  • Quả nặng. Khi cầm lên tay, thấy quả chắc, nặng tay thì quả đó ngon
  • Cầm quả trên tay lắc lắc vài lần nếu không thấy tiếng kêu thì quả đó đạt chất lượng, không bị mọt, rỗng ruột hay bị thối bên trong.
Tác dụng dược lý Nghiên cứu gần đây cho thấy, la hán cũng có tác dụng chống ung thư, kháng khuẩn, chống viêm, chống lão hoá. Đặc biệt, tác dụng làm dịu các kích ứng niêm mạc họng hầu trong các trường hợp viêm thanh khí quản, viêm họng, rất thích hợp cho các giảng viên, ca sĩ và được làm chế phẩm chữa ho long đờm, giải khát.
Vị thuốc la hán (Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng...) Tính vị 
- Vị ngọt (Sách Lĩnh Nam thái dược lục) 
- Vị ngọt, tính mát, không độc (Sách Quảng Tây Trung dược chí) Qui kinh Vào 2 kinh Phế, Tỳ. (Theo Quảng Tây Trung dược chí)

1. Tác dụng chống oxy hóa mạnh mẽ
Chất mogrosid mang đến cho quả la hán vị ngọt mạnh mẽ và chính nó cũng có tác dụng chống oxy hóa cực tốt.
Sự oxy hóa đóng vai trò quan trọng trong bệnh tật lão hóa và các rối loạn trong cơ thể, lựa chọn các thực phẩm chống oxy hóa là bí quyết đề ngăn ngừa bệnh tật và lão hóa.

2. Giảm nguy cơ béo phì và tiểu đường
Theo bác sĩ Axe, người Mỹ tiêu thụ khoảng 130 pound tức gần 60 kg đường mỗi năm, gấp 13 lần những năm 1800. Sự tăng sử dụng đường đi cùng với tình trạng béo phì, tiểu đường ngày càng phổ biến.
Thay thế đường bằng một loại trái cây có độ ngọt cao mà chứa cực ít calo có thể mang lại lợi ích cho nhiều người.
3. Có tác dụng chống viêm, giải nhiệt
Từ xa xưa, người ta đã dùng trà làm từ quả la hán để làm mát cơ thể khi bị nóng trong lẫn ngoài, nó cũng được dùng để giảm cơn đau họng nhờ có tác dụng chống viêm.
4. Phòng và điều trị ung thư
Các nghiên cứu cho thấy nhờ khả năng ức chế mạnh mẽ sự phát triển khối u da và ngực khiến quả la hán là một chiến binh tuyệt vời trong cuộc chiến chống ung thư. Ngày nay nhiều người đã biết rằng, các chất ngọt nhân tạo được chứng minh là dẫn tới ung thư, còn các chất ngọt từ trái cây mang đến điều ngược lại.
Quả la hán có vị ngọt mạnh gấp đường mía 300-400 lần (Ảnh: Internet)
5. Chống nhiễm trùng
Người ta thường sử dụng kháng sinh để điều trị nhiễm khuẩn nhưng các chất kháng khuẩn tự nhiên lại là sự lựa chọn tốt hơn cho mục đích này.
Các chuyên gia đã thu được những kết quả đáng kinh ngạc khi nghiên cứu khả năng ức chế sự phát triển vi khuẩn của quả la hán, đặc biệt là vi khuẩn trong miệng gây sâu răng và bệnh nha chu. Đồng thời nó cũng có khả năng chống lại một số loại và một số triệu chứng của nấm Canida.
6. Tiêu tan mệt mỏi
Một nghiên cứu trên động vật đã chứng minh quả la hán giúp làm giảm mệt mỏi khi tập thể dục, những chú chuột được sử dụng chiết xuất quả la hán có thể kéo dài thời gian tập thể dục hơn những chú chuột khác.
7. Trị tiểu đường
Người Trung Quốc đã dùng quả la hán để trị tiểu đường từ nhiều thế kỷ. Nó có tác dụng làm hạ đường huyết, giúp tế bào tụy tăng khả năng bài tiết insulin, có tác dụng như một thuốc trị tiểu đường tự nhiên.
8. Kháng histamin, chống dị ứng
Chiết xuất quả la hán khi sử dụng nhiều lần cũng cho thấy khả năng chống lại dị ứng. Các nghiên cứu trên chuột cũng chứng minh điểm này.
Nhờ rất nhiều tác dụng tốt cho sức khỏe quả la hán được coi là một loại quả giúp kéo dài tuổi thọ, được nhiều người dùng pha nước uống hàng ngày. Tuy nhiên, la hán có tính hàn, nên những người tạng hàn (thích ấm, sợ lạnh, da nhợt nhạt, chân tay lạnh…) thì nên hạn chế.

Khu vực phân bố và thu hái la hán quả

La hán quả là loại cây mọc hoang và có nguồn gốc từ vùng Tây Nam Trung Quốc, phần lớn tại Quảng Đông, Quảng Tây, Quế Châu, Hồ Nam… đa số thành phẩm thương mãi là từ vùng cao nguyên Quế Lâm.
Tại Việt Nam, loại cây này có mặt ở khắp 3 miền, tuy nhiên chủ yếu được trồng nhiều ở các vùng cao nguyên, đồi núi.
Thông thường sẽ thu hái la hán quả vào thời kì quả chín, tức vào khoảng giữa tháng 9 và đầu tháng 10 để quả không bị vỡ nứt. Khi thu hái về sẽ phơi quả từ 5 – 7 nắng để quả chín hẳn. Tiếp đến dùng biện pháp sấy, tẩy sạch lông và bảo quản.

Uống quả la hán nhiều có ảnh hưởng sức khỏe?

Quả la hán là loại quả có hình cầu, đường kính khoảng 5 - 7cm, khi tươi có màu xanh lục, khi khô chuyển sang màu nâu. Thịt quả mọng, chứa nhiều hạt. Thịt quả có chứa các chất đường hữu cơ như fructose, glucose.
Trong thịt quả la hán có chứa một nhóm glycosides loại tecpen, gọi chung là mogrosides, chiếm khoảng 1% phần thịt của quả. Mogrosides là chất tạo ra vị ngọt.

Cả quả khô lẫn quả tươi đều được dùng để chiết, và chế biến thành một chất bột có thể chứa ít nhất 80% mogrosides. Hỗn hợp mogrosides trong quả la hán cho vị ngọt cao hơn khoảng 300 lần so với vị ngọt của đường mía (tính theo trọng lượng). Như thế, bột chiết 80 % sẽ ngọt gấp 250 lần so với đường mía. Mogroside nguyên chất có thể ngọt gấp 400 lần so với đường mía.
Theo Đông y, thịt quả la hán có vị ngọt, tính mát, không độc. Tác dụng nhuận phế (làm mát phổi), hóa đàm (làm tan đàm), chỉ khát (làm hết khát nước), nhuận tràng. Thường được dùng để chữa ho phế nhiệt và ho do đàm hỏa (đàm vàng đặc, khó khạc), viêm hầu họng, viêm phế quản cấp, khản tiếng, cổ họng khô khát, đại tiện táo…
Ngoài ra, nó còn có khả năng làm tăng cường chức năng miễn dịch của cơ thể, giúp giảm lipid máu, chống oxy hóa, chống dị ứng, làm chất tạo vị ngọt có ích cho người bị đái tháo đường…Quả la hán dùng thích hợp cho những người bị nóng bứt rứt trong người, hơi thở nóng, ho đàm đặc, đàm vàng, khô vùng hầu họng.
Ngày uống 5 - 15g dạng thuốc sắc, hãm nước sôi hay hấp chín để uống (có trường hợp dùng tới 30g).
Để chữa táo bón, người ta thường phối hợp la hán với mật ong.
Món ăn chế biến với thịt quả la hán (50g) và thịt heo nạc (100g), rất có ích cho người đang điều trị bệnh lao phổi.
Bình thường mỗi ngày nên dùng 1 - 2 trái là được.
Lưu ý: những người có tình trạng tỳ vị hư hàn, lạnh bụng, đi tiêu lỏng, những người ho do bị cảm lạnh thì không nên dùng quả la hán.
Tuy nhiên, BS Siêm cũng nhấn mạnh người thể chất "dương hư" thì không nên lạm dụng. Người có thể chất “dương hư” - hay còn gọi là "hư hàn" (dân gian gọi là "tạng hàn") thường có biểu hiện thích ấm, sợ lạnh, da nhợt nhạt, chân tay lạnh, thích uống ấm, đại tiện lỏng loãng; rêu lưỡi trắng...
Hiện tại, quả la hán thường sử dụng trong các trường hợp bệnh lý được Tây y chẩn đoán là: Viêm phế quản cấp tính hay mạn tính; viêm đường hô hấp trên thuộc thể "nhiệt đàm úng phế" (theo cách phân loại của Đông y); chữa viêm amiđan cấp, viêm họng cấp; táo bón kinh niên.
Theo đó, nước sắc quả la hán có tác dụng chống ho và trừ đờm rất hiệu quả; ngoài ra loại nước từ quả này còn có tác dụng tăng cường chức năng miễn dịch cho cơ thể, cơ thể háo khát, gầy mòn, khí huyết hao tổn, huyết áp thấp. Với những trường hợp này, nên uống mỗi ngày 15-30 g dạng thuốc sắc.
Cụ thể, chữa viêm họng: La hán quả thái lát, sắc nước uống thay trà trong ngày.
Chữa mất tiếng: La hán 1 quả, thái lát, thêm lượng nước thích hợp sắc lên, chờ nguội, chia ra uống nhiều lần, mỗi lần một ít.
Chữa ho gà (bách nhật khái): La hán 1 quả, hồng khô 25 g, sắc nước uống; hoặc dùng trái la hán 1 quả, phổi lợn 40 g (bóp hết bọt), hầm chín, thêm gia vị vào ăn.
Chữa ho khạc ra đờm vàng đặc quánh: Dùng quả la hán 20 g, phối hợp với tang bạch bì (vỏ trắng rễ cây dâu tằm) 12 g; sắc nước uống trong ngày.
Bổ phế, hỗ trợ trong điều trị ho lao: La hán 60 g, thịt lợn nạc 100 g; 2 thứ đều thái lát, thêm lượng nước thích hợp, hầm chín, thêm chút muối, ăn trong bữa cơm.
Chữa táo bón: dùng quả la hán sắc lấy nước, pha thêm mật ong uống trong ngày.
Ngoài ra, BS Siêm cũng cho biết thêm, các nghiên cứu hiện đại gần đây cũng chỉ ra rằng, quả la hán giàu chất dinh dưỡng và có chứa một số hợp chất có độ ngọt lớn gấp hàng trăm lần đường mía, nhưng không phải là đường, nên là thứ thức ăn và gia vị lý tưởng đối với những người mắc bệnh đái tháo đường, hay bị béo phì.
Theo BS Siêm quả la hán có tác dụng như loại "thực phẩm chức năng", thích hợp nhất với những người có thể chất "nhiệt". Với người bình thường, cũng có thể sử dụng như một loại nước uống giải khát trong những ngày trời nóng. Tuy nhiên, giải thích thắc mắc, người bình thường uống bao nhiêu nước từ quả này là đủ, BS Siêm cho rằng, trung bình mỗi người nên dùng 1-2 quả sắc nước uống là phù hợp.
  • Cách ngâm rượu la hán quả hỗ trợ điều trị bệnh cực hiệu quả
Rượu la hán quả vẫn khá xa lạ với nhiều người. Tuy nhiên, tác dụng mà rượu la hán quả đem lại thì rất tuyệt vời đối với sức khỏe của con người. Rượu la hán quả như một phương thuốc thần kì vị rượu vừa thơm, ngọt của la hán quả vừa có tác dụng giúp tăng cường sức khỏe dẻo dai, tăng cường đề kháng, hỗ trợ điều trị ho, hỗ trợ điều trị dát họng, viêm phế quản, đại tiện bí… Ngay sau đây, chúng tôi sẽ chia sẻ cho các bạn cách ngâm rượu la hán quả hỗ trợ điều trị bệnh nhé. Các bạn hãy ghi lại thật chi tiết các bước ngâm rượu la hán quả để thực hiện ngay sau hôm nay nhé.
Nguyên liệu:
  • 7 quả la hán khô. Nên chọn mua la hán quả ở đâu đảm bảo chất lượng để được quả to, tròn, nặng tay, không bị mọt mốc hay thối bên trong.
  • 5 lít rượu trắng lớn hơn 40 độ. Để hiệu quả tốt nhất nên sử dụng rượu nếp cái 45 độ
  • 1 bình thủy tinh to đủ lớn để ngâm rượu.
Cách ngâm rượu la hán quả:
Bước 1: Rửa sạch la hán quả. Cần rửa sạch hết lông bám bên ngoài của quả
Bước 2: Để quả ráo nước, rồi bổ quả làm đôi
Bước 3: Cho tất cả số la hán quả đã bổ ở trên vào bình thủy tinh
Bước 4: Đổ hết số rượu chuẩn bị ở trên vào bình.
Bước 5: Bảo quản. Nên để bình rượu la hán quả ở nơi thoáng mát dưới 25 độ, không để ánh nắng chiếu vào. Tốt nhất nên để dưới hầm. Sau 9 tháng là dùng được.

Chú ý: Rượu la hán quả rất tốt cho sức khỏe và hỗ trợ điều trị khỏi rất nhiều bệnh. Tuy nhiên, không được quá lạm dụng nếu không sẽ phản tác dụng. Mỗi ngày chỉ nên uống 1 – 2 chén mắt trâu trong bữa ăn, không được vượt quá 100ml/ ngày nếu không sẽ rất nguy hiểm.
Chúc các bạn thành công với cách ngâm rượu la hán quả. Để tìm địa chỉ bán la hán quả ở đâu tốt nhất Hà Nội các bạn hãy đến thegioithuocnam.vn. Tại đây, bán la hán quả với giá rẻ nhất mà bạn không thể mua la hán quả ở đâu với mức giá rẻ hơn mà lại đảm bảo chất lượng.
Tân Hạ tổng hợp

Thứ Năm, 26 tháng 7, 2018

Kỹ thuật trồng kim tiền thảo cho năng suất cao để chữa bệnh sỏi thận sỏi mật

http://www.benhvienthongminh.com

Kim tiền thảo hay còn gọi là mắt nai,mắt trâu, mắt rồng, đồng tiền là loại thảo dược quan trọng dùng để chữa bệnh sỏi túi mật, sỏi thận, bàng quang, phù thũng, bệnh về thận, khó tiêu. Theo kinh nghiệm của dân gian, vị thuốc kim tiền thảo có thể dùng tươi, phơi hoặc sao khô, sử dụng để uống dưới dạng thuốc sắc, dùng riêng hay phối hợp với nhiều vị thuốc khác. Gần đây một số cơ sở thảo dược đã sản xuất được kim tiền thảo dạng viên nén, cao hoặc dạng bột, hiệu quả điều trị bệnh khả quan, được bệnh nhân đánh giá cao. Hiện nay, do trữ lượng trong tự nhiên ngày một khan hiếm, yêu cầu đặt ra là phải bảo tồn và phát triển nguồn nguyên liệu quý giá này. Dưới đây là kỹ thuật trồng kim tiền thảo cho năng suất cao, mời các bạn cùng tham khảo.
sỏi mật
sỏi thận

Sỏi thận, sỏi mật nhiều là do sự lắng đọng canxi trong cơ thể, viên lớn như quả trứng gà, viên nhỏ như cát, dấu hiệu chủ yếu của bệnh sỏi là đau bụng hoặc hai bên sườn.

Có đến 1/3 số người mắc bệnh sỏi thường không có cảm giác đau đớn – “Không đau, cũng không tiểu ra máu, sao lại có thể bị sỏi thận chứ? Chức năng thận cũng không tốt, không thể nào!” Đây là câu hỏi được đặt ra nhiều nhất của một số bệnh nhân sau khi kiểm tra kết quả cho thấy bệnh tình khá nghiêm trọng.
Theo lương y Phan Thanh Long của phòng khám Thanh Long Đường cơn đau phần lớn là do những viên sỏi nhỏ di chuyển gây nên. Bệnh nhân bình thường do đau quá mới vội vàng chữa trị. Còn đối với sỏi to, không dễ dàng di chuyển hoặc bị chèn bám sâu bên trong lâu ngày thành mạn tính làm cho dây thần kinh bị tê, nên không thấy bị đau, chính vì vậy người bệnh coi nhẹ không chú ý, dẫn đến bị nhiễm trùng gây viêm, nếu như thường xuyên bị tắc ở niệu đạo sẽ dẫn đến thận ứ nước, teo thận. Thận tích nước trên thực tế chính là hiện tượng “niệu chết” và là nhân tố nhiễm trùng tiểu, sau khi nhiễm trùng sẽ bị mưng mủ, kéo theo nhiễm trùng huyết có thể đe dọa tính mạng, suy thận (nhiễm độc niệu).
Đối với người mắc bệnh sỏi mật, vì gan mật và dạ dày đều thuộc hệ tiêu hóa, vị trí gần nhau nên nhiều người đã lầm tưởng và đi chữa dạ dày, mà hãy nhìn lại thật kỹ là có  loại thuốc chữa dạ dày nào thành phần không có  thuốc giảm đau cho nên không ít người bệnh sỏi mật cảm thấy cơn đau giảm dần và cứ như vậy trong thời gian dài, đã để lỡ việc điều trị bệnh sỏi.

Giới thiệu về cây kim tiền thảo (Mắt nai)

Cây thân thảo, mọc bò, cao 30-50cm có khi tới 80cm, đường kính 0,3 – 0,4cm, có nhiều đốt, đốt cách nhau 2- 3cm. Mặt dưới của thân có nhiều rễ phụ ăn sâu vào đất, rễ phụ tập trung nhiều ỏ mắt đốt và gốc lá. vỏ màu nâu có lông màu hung, dai và dễ bóc. Cành nhánh nhiều, ngọn non dẹt và có phủ lông tơ màu trắng, mọc ra từ các mắt đốt của thân. Rễ gốc và rễ thân phát triển mạnh và đều, có nhiều nốt sần màu nâu hơi trắng, lúc non chứa vi khuẩn cố định đạm cộng sinh.
Lá mọc so le gồm một hoặc ba lá chét tròn dài 1,8- 3,4cm, rộng 2-3,5cm, đầu và gốc lá hơi lõm, hình dạng giống con mắt hay đồng tiền. Mặt dưới của lá có lông trắng bạc, mặt trên có những đường gân nổi rõ, cuống dài 2-3cm.
Hoa màu tím mọc thành chùm xen ở kẽ lá dài đến 7cm, có lông vàng, hoa khít nhau, màu đỏ tía, đài 4mm, cánh 5mm, nhị đơn liền. Quả đậu nhỏ rộng 3,5mm có 3-6 ngăn chứa hạt, phần giữa các ngăn chứa hạt hơi thắt lại, vỏ quả có lông ngắn trắng. Mùa hoa quả từ tháng 3-5.
Kim tiền thảo tươi và khô
Kim tiền thảo là cây mọc hoang dại khắp các vùng đồi núi trung du ở nước ta, độ cao dưới 600m so với mực nước biển, thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ẩm hoặc ấm mát, đất ít chua, có thành phần cơ giới trung bình, ẩm và thoát nước nhưng cũng chịu được đất chua, nghèo xấu và khô hạn. Cây ưa sáng nhưng cũng chịu được bóng râm, sống lưu niên, tái sinh hạt, chồi gốc, chồi thân, chồi cành đều rất khỏe.

Kỹ thuật trồng kim tiền thảo

1. Chọn giống 

+ Không có đòi hỏi khắt khe về điều kiện khí hậu và đất đai thích hợp nhất là vùng trung du miền núi có độ cao 300-400m so với mực nước biển.
+ Không trồng ở vùng giá rét, đất ngập úng, bí chặt, đất kiểm với bóng che rậm rạp quanh năm.
+ Có thể trồng bằng hom thân hoặc cành nhưng tốt nhất là bằng gieo hạt thẳng vì hạt giống sẵn và đỡ tốn công hơn.
+ Vào tháng 4-5 khi quả chín vỏ có màu nâu thì thu hái, phơi khô đập mạnh để tách vỏ, sàng sẩy kỹ loại hết tạp chất thu lấy hạt.
+ Phơi khô hạt dưốí nắng nhẹ, cho và túi nilông buộc kín. Bảo quản thông thường để nơi khô ráo thông thoáng, chú ý chống kiến vì hạt có mùi thơm hấp dẫn.

2. Gieo trồng và chăm sóc

+ Có thể trồng toàn diện theo hàng dưới tán rừng thưa, trong các vườn quả hay theo đám lỗ trống, nhất là ở giai đoạn cây chưa khép tán để kết hợp che phủ đất. Nơi đất dổc trồng xen thành băng xanh ngang dốc giữa các băng cây chính để kết hợp hạn chế dòng chảy mặt, chống xói mòn và giữ đất. Kích cỡ băng rộng 5-7 hoặc 10m tùy theo quỹ đất.
+ Thời vụ gieo trồng thích hợp vào vụ xuân hay đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm nhưng chưa có những trận mưa to.
+ Mật độ trồng khi ổn định khoảng 10.000 đến 15.000 cây/ha, cự ly 1x1m hoặc 0,8×0,8m.
+ Làm đất toàn diện, cuốc hoặc cày theo rạch sâu và rộng 5-10cm. Nơi đất xấu bón lót 1-1,5 tấn phân hữu cơ vi sinh theo rạch cho 1 ha trước lúc gieo hạt.
+ Ngâm hạt trong nước ấm 40-50°C (2 sôi 3 lạnh) trong 4-5 giờ, vớt ra để ráo nước, trộn hạt với cát hoặc đất mịn khô đem gieo thẳng lên rạch, lấp đất kín hạt dày 2-3cm, phủ rơm rạ đã khử trùng lên rạch sau khi gieo xong. Lượng hạt gieo 1kg cho 1ha.
+ Theo dõi khi hạt nẩy mầm thì  bỏ vật che phủ, chú ý phòng trừ kiến tha hạt và sâu dế cắn mầm.
+ Khi cây được 3-4 lá thì bắt đầu tỉa dặm cây, điều tiết mật độ ổn định. Cây được 5 – 10 lá nhổ cỏ, xới đất vun gốc cho cây.
Trồng cây kim tiền thảo

3. Thu hái và chế biến

+ Trồng một lần có thể thu hoạch nhiều lần, nhiều năm, thường 2-3 năm mới trồng lại có thể lâu hơn như ở những nơi đất tốt hoặc có điều kiện làm cỏ, bón phân, cày xới đất cẩn thận đầy đủ.
+ Thu hái một đến hai lần mỗi năm vào vụ hè và vụ thu. Cắt toàn bộ phần thân cành lá trên mặt đất chừa lại phần thân sát gốc dài 4-5cm để tái sinh chồi cho lần sau.
+ Phơi thật khô sản phẩm để thu hoạch, cho vào bao tải hoặc bao nilông, giữ nơi khô ráo thoáng mát.

Cũng có những người bệnh sỏi mật cơn đau không rõ ràng, thậm chí không thấy đau bao giờ, dẫn đến điều trị không kịp thời, bệnh nhẹ để thành bệnh nặng, đến giai đoạn cuối xuất hiện tình trạng viêm đường mật cấp tính, nhiễm trùng huyết, áp xe gan, xơgan… Gây biến chứng. Hơn nữa những viên sỏi di chuyển nhiều gây chèn hoặc cọ sát dễ biến chứng gây ung thư.
Có thể ví bệnh sỏi thận giống như 1 chú chó nhỏ, hay sủa chưa chắc đã hay cắn người, ngược lại khi mà im lặng thì cắn người lại càng dữ tợn! Chính vì vậy, khi bị sỏi, không cần biết lớn hay nhỏ, đau hay không đau, đều không thể coi nhẹ mà kéo dài thời gian nhất định cần phải nhanh chóng giải quyết “quả bom nổ chậm’’ này!
ĐẠI ĐA SỐ bác sĩ khuyên nhiều nhất vẫn là phẫu thuật hoặc tán sỏi nội soi?
Điều này làm bạn bối rồi,vì chi phí quá cao?
Nhất là bạn không muốn đụng dao kéo vào người?
Và quan trọng là bạn biết có cách lấy sỏi ra khỏi người mà không cần mỗ?

Thực ra mật, thận có sỏi cũng là sự cảnh báo với chủ nhân của chúng, cho thấy gan mật ,thận bắt đầu có vấn đề, chức năng bài tiết dần yếu đi. Cũng có người thuộc cơ địa dễ lắng sỏi. Nếu như chỉ nghĩ rằng tán sỏi, bài sỏi, phẫu thuật lấy sỏi ra khỏi cơ thể, là có thể loại trừ được vĩnh viễn?
Tuy nhiên theo Lương y Phan Thanh Long của phòng khám Thanh Long Đường phân tích, “NHỔ CỎ PHẢI NHỔ TẬN GỐC” ,trái đã hái sạch nhưng rễ cây vẫn còn, vẫn có thể kết trái.
Tương tự như vậy, nếu như không sử dụng thuốc điều trị tổng thể, không giải quyết dứt điểm vấn đề về gan, mật và thận, không thay đổi “cơ địa lắng sỏi”, thì nguyên nhân gây sỏi vẫn tồn tại, cứ cho rằng sỏi tạm thời bị bị bài mòn hết, sớm muộn lại bị lắng sỏi, tái phát là điều tất nhiên.
Sau khi sỏi hình thành, sỏi to dần, nhiều dần, dẫn đến viêm đường tiết niệu, đến giai đoạn cuối làm hoại tử thận, xơ gan và biến chứng, đây là quá trình phát triển, nếu chưa phải phẫu thuật, tán sỏi, tốt nhất nên dùng các sản phẩm hỗ trợ để điều trị kịp thời.
Hiện nay ngày càng nhiều người mắc bệnh sỏi thận, sỏi mật được biết đến hiệu quả “thần kỳ” của bài thuốc THẬN AN ĐẶC TRỊ sỏi thận – sỏi mật của Thanh Long Đường .
– Không phẫu thuật, không tổn thương cơ thể, nhẹ nhàng “đánh bay” bệnh sỏi.

Theo tìm hiểu, bài thuốc bắt nguồn từ ngôi chùa ở núi Thần Dinh, tỉnh Quảng Bình, là một ngôi chùa đã có lịch sử hàng trăm năm. Trong chùa từ đời xưa lưu truyền một bài thuốc cổ thần kì về điều trị các loại sỏi, nó làm cho lớp “vỏ cứng” bên ngoài viên sỏi mềm đi một cách nhanh chóng, cứ như dầu nóng làm tan chảy nến, biến sỏi thành bùn bài ra khỏi cơ thể, giống như tên trộm vào rất nhanh mà ra cũng rất nhanh, nên nhiều bệnh nhân đặt bài thuốc là “thuốc tên trộm”.
Bài thuốc THẬN AN gồm nhiều thành phần hoạt tính đặc biệt có tác dụng bài sỏi, bổ thận khí, bổ gan lợi mật. Tăng cường chức năng chuyển hóa của gan, mật, thận, thay đổi “cơ địa lắng sỏi”, loại bỏ nguyên nhân gây bệnh, nhanh chóng tan sỏi, bài sỏi, tránh tái phát.
Bài thuốc  được Lương y Phan Thanh Long của Thanh Long Đường đặt tên là THẬN AN,  đã có trên 3 nghìn người sử dụng.
Kết quả là sau 1 tháng sỏi to biến nhỏ, sỏi nhỏ tan hết; dùng 2-3 liệu trình các loại sỏi trong cơ thể dần dần tan và được đẩy ra ngoài. (Chú ý: Sỏi mật dùng thêm khoảng 1 liệu trình).