Thứ Ba, 25 tháng 11, 2014

Phòng bệnh chủ động


Phòng bệnh chủ động

    Kinh nghiệm cổ nhân Âu Á đều cho rằng ngăn ngừa bệnh là việc làm cần thiết và quan trọng hơn là để bệnh xảy ra rồi mới trị bệnh. Thực vậy, khi có dấu hiệu thì bệnh đã gây ra những rối loạn về tinh thần và tàn phá về thể chất của con người. Và dĩ nhiên khi bệnh đã xảy ra là phải chữa chạy, nếu không thì đời sống sẽ bị thu ngắn. Ông bà ta dạy rấ hay"phòng bệnh hơn chữa bệnh"
     Bà An ăn uống buông thả để đến nỗi ngày một mập phì, dư ký rồi bị bệnh tiểu đường. Đường huyết lên cao, gặm nhấm những mạch máu nhỏ của võng mạc, đưa tới thoái hóa thị lực. Đường huyết quá cao, làm suy nhược tế bào cấu tạo trái tim, tim bóp yếu, máu ra ít, thiếu chất dinh dưỡng nuôi cơ thể. Rồi lâu ngày bản thân trái tim cũng rối loạn trong nhịp đập. Lại còn suy thận, rối loạn cảm giác bàn chân, bàn tay.

   Ông Lưu tiếp tục phì phèo khói thuốc lá cả hơn hai chục năm, rồi bị ung thư phổi. May mà khám phá ra sớm, bệnh chỉ mới khoanh gọn một cục nhỏ, chưa kịp di căn, phẫu thuật cứu mạng. Nhưng một phần của lá phổi đã ra đi, nên sự hô hấp trở thành khó khăn, thay đổi thời tiết là khó thở, ho hen suyễn lên suyễn xuống. Bây giờ ngồi nghĩ lại thì bà An, ông Lưu mới “giá mà, ví thử”. Giá mà mình bớt mồm bớt miệng, giữ gìn ăn uống, không mập phì. Ví thử như mình nghe lời bà xã can ngăn, không hút thuốc. Thì đâu bây giờ phải mang họa vào thân.
    Vì thế, phòng bệnh được coi như ưu tiên hơn chữa bệnh là vậy. Quan niệm phòng bệnh hơn chữa bệnh chẳng phải mới mẻ gì. Từ thuở xa xưa, các bà mụ của ta đã biết rửa tay sạch sẽ trước khi đỡ đẻ, đã hơ nóng dao kéo trong lửa trước khi cắt rún để mẹ con không bị uốn ván, nóng sốt.
Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) đã khuyên:

“Chớ dùng nước ruộng nước ao,
Nước hồ nước vũng, nước nào cũng dơ.
Chỉ dùng nước giếng nước mưa,
Nước sông nước suối cũng chưa an toàn”

     Vì nước từ trời rơi xuống, không có loăng quăng, bọ gậy, vẩn đục như nước sông nước ao gây ra đau bụng, tiêu chảy. 
Danh y Hoa Kỳ Oliver W. Holmes (1809-1894), Giáo sư Đại học y Harvard, có viết “To guard is better than to heal; The shield is nobler than the spear”. Đề phòng tốt hơn chữa trị; Tấm mộc tuyệt hảo hơn cái giáo” 
     Khoa học ngày nay đã hệ thống hóa và cổ võ, phổ biến sự phòng tránh bệnh khiến cho nhiều loại bệnh một thời tung hoành đều đã bị xóa sổ và một số bệnh khác cũng giảm tần số, nhờ đó tuổi thọ nâng cao.
1. Phân loại


Một cách tổng quát, phòng bệnh có nhiều cấp với mục tiêu khác nhau.
- Phòng tránh loại 1
Ngăn ngừa không cho bệnh tật hoặc các điều kiện xấu xảy ra. Thí dụ dùng bao cao su để tránh nhiễm trùng khi giao hợp, chủng ngừa các bệnh nhiễm như yết hầu, tê liệt trẻ em, viêm gan A và B.

- Phòng tránh loại 2
Nhận diện, khám phá ra các mầm bệnh từ lúc chưa có dấu hiệu hoặc chưa có thay đổi chức năng, cấu tạo các bộ phận, rồi áp dụng điều trị ngay để trì hoãn hoặc ngăn chặn không cho bệnh xuất hiện. Chẳng hạn như chụp x-quang nhũ hoa để sớm tìm ra ung thư vú, đo huyết áp theo định kỳ để sớm biết huyết áp có cao…
- Phòng tránh loại 3
Ngăn ngừa không cho biến chứng, hậu quả xấu của bệnh tật xảy ra. Chẳng hạn tránh khuyết thị, suy tim, suy thận trong bệnh tiểu đường, hoặc áp dụng vật lý trị liệu, y khoa phục hồi để lấy lại sự cử động của chân tay bị tê liệt sau tai biến não…
2. Nguy cơ cần phòng tránh


Khi phòng tránh thì phải biết phòng tránh với những tác nhân, những nguy cơ gây bệnh nào. Chẳng hạn:
-Ảnh hưởng xấu của môi trường như thời tiết khắc nghiệt, thiên tai bão lụt
-Hậu quả của chiến tranh, bạo lực
-Sự xâm nhập của vi sinh vật, hóa chất độc hại
-Nếp sống không bình thường của con người
-Hậu quả, biến chứng của bệnh hoạn, thương tích
-Những biến đổi, thoái hóa tự nhiên trong cấu tạo và chức năng các bộ phận cơ thể
-Hậu quả không lường trước của khoa học, kỹ thuật
-Ảnh hưởng cùa các hoàn cảnh xã hội như nghèo khó, kém giáo dục, bất công xã hội, bất lực độc quyền hành chánh
4. Nơi áp dụng phòng tránh


-Tại cơ sở y tế như bệnh viện, phòng khám bệnh của bác sĩ hoặc trong địa bàn hoạt động cộng đồng
-Qua nếp sống lành mạnh của mỗi cá nhân: dinh dưỡng cân bằng hợp lý, không lạm dụng rượu thuốc cấm, vận động cơ thể đều đặn…
-Cải thiện môi trường như cung cấp nguồn nước uống tinh khiết, giảm thiểu ô nhiễm không khí,
-Qua các hành động xã hội, chính trị, kinh tế, học vấn…như cung cấp kiến thức về bệnh tật, giảm thiểu nghèo khó, bảo đảm an ninh khu phố xóm làng, bài trừ tệ đoan xã hội…
Một thí dụ để giảm bệnh do hút thuốc lá cần sự hợp tác của nhiều biện pháp như giới hạn hút thuốc ở từng địa điểm, không quảng cáo thuốc lá, giải thích cho quần chúng về tác hại của thuốc lá với sức khỏe, đưa ra các phương thức giúp người ghiền ngưng hút thuốc…
5. Đối tượng của áp dụng phòng tránh


-Toàn thể dân chúng với các hướng dẫn chung về sức khỏe, bệnh tật, về y khoa phòng ngừa, dinh dưỡng
-Riêng rẽ cho tuổi tác và nam nữ với bệnh riêng của mỗi nhóm
-Cho những người có nhiều rủi ro mắc bệnh từ bẩm sinh khi có bệnh di truyền trong gia đình
-Những người vì lý do hoàn cảnh nghề nghiệp mà tiếp cận với nguồn gây bệnh như công nhân hầm mỏ, rừng thiêng nước độc, trong kỹ nghệ hóa chất, chăm sóc bệnh nhân.

6. Ưu khuyết điểm của phòng ngừa - Phương pháp phòng tránh có ưu, khuyết điểm.

Ưu điểm như:
-Một số bệnh nhiễm đã bị xóa sổ, một số khác giảm hẳn nhờ có chủng ngừa.
-Tỷ lệ ung thư cổ tử cung giảm kể từ khi phương pháp thử nghiệm Pap được áp dụng
-Tử vong do tai nạn xe cộ giảm vì người điều khiển xe ý thức được sự ích lợi của dùng dây an toàn trên ghế và đội nón bảo hiểm
-Tỷ lệ biến chứng tai biến não giảm nhờ dân chúng biết cách phòng ngừa bệnh cao huyết áp, cao cholesterol trong máu.
-Chiến dịch cổ võ ngưng hút thuốc lá đã giảm thiểu rủi ro ung thư phổi…
Và nhiều thí dụ khác.

Tuy nhiên sự phòng tránh cũng tạo ra vài khó khăn trở ngại, chẳng hạn:
- Chủng ngừa bệnh có thể gây tác dụng phụ hoặc gặp sự chống đối vì lý do tôn giáo
- Áp dụng kỹ thuật phát hiện bệnh có thể gây ra tai nạn như nội soi làm thương tổn ruột già
- Ngồi xe lăn để có thể di chuyển thì cũng có thể té ngã, lật xe…
- Áp dụng phòng ngừa tốn kém tài chánh cho nhà nước và cá nhân
- Phát kim chích cho người ghiền để tránh lây lan HIV là khích lệ họ chích choác, phát bao cao su la khích lệ hoạt động tình dục.
7. Kết luận

     Nói chung, sự phòng ngừa bệnh có nhiều tác dụng tốt hơn là một số trục trặc khiêm nhường.
Chẳng thế mà Thomas A.Edison (1847-1931), nhà sáng chế lỗi lạc của Hoa kỳ đã tiên đoán: “Trong tương lai, bác sĩ sẽ không biên toa thuốc mà sẽ làm cho bệnh nhân quan tâm nhiều hơn tới sự chăm sóc cơ thể, dinh dưỡng và nguyên nhân cũng như sự phòng tránh bệnh tật".


     Vì theoTiến sĩ John Knowles, nguyên Chủ Tịch Quỹ Rockefeller Foundation: “Hơn 99% chúng ta đều khỏe mạnh khi sinh ra và chỉ trở nên bệnh hoạn vì hậu quả của hành động cá nhân không đúng đắn và của các điều kiện môi trường”.
     Hãy tham khảo kiến thức trên website http://www.benhvienthongminh.com để tự chăm sóc cho bản thân mình. Vi Bác sỹ tốt nhất, giỏi nhất chính là mình chứ không ai khác. Hãy tập thói quen phòng bệnh và ăn uống đúng cách, các Bác sỹ nói vui rằng: Thức ăn mà chúng ta ăn vào một nữa nuôi bản thân, một nữa nuôi Bác sỹ. Họa từ miệng mà vào, hãy hiểu biết từng loại thức ăn mỗi khi chúng ta ăn vào miệng thì bệnh không bao giờ ghé thăm.

Chủ Nhật, 23 tháng 11, 2014

Các vitamin tốt cho xương



Các vitamin tốt cho xương


Bộ xương của chúng ta là cột chống vững chắc cho cơ thể, tạo hình dáng và bảo vệ các cơ quan nội tạng nằm bên trong khung xương cũng nhu giúp chúng ta di chuyển trong không gian. Xương còn là một kho chất khoáng như Canxi, magie, phospho.
Các chất khoáng này có thể được huy động để đảm bảo cân bằng nội môi. Xương được cấu tạo từ 2 môi chính kết hợp chặt chẽ với nhau: chất keo là các sợi collagen và chất vôi là phosphat canxi. Có 2 loại xương là xương đặc và xương xốp. Xương đặc chính là các xương ở tay và chân, có tính chất chắc khỏe, chủ yếu đóng vai trò cơ học. Xương xốp chứa tủy xương, còn có thêm chức năng tạo máu là thành phần chính của xương cột sống, xương hông.

Các Vitamin cần thiết cho xây dựng và phát triển khung xương :


Đó là sự hiệp đồng hoạt động của nhiều loại Vitamin, trong đó quan trọng nhất phải kể đến vitamin D, vitamin K và vitamin C. Quá trình duy trì bảo dưỡng xương yêu cầu nhiều yếu tố khác như : hormon PTH, estrogen, canxi và canxitonin. Nếu như tất cả các yếu tố này có mặt thì cả khung xương của chúng ta có thể đổi mới hoàn toàn cứ sau 8-10 năm, sinh ra các xương chắc khỏe. Mới đây, người ta cũng bắt đầu thiết lập được cả vai trò của vitamin B12 làm giảm nồng độ homicystein và qua đó giảm được nguy cơ gãy xương đùi.

Vitamin D


Vitamin D là một hormon, có tác dụng nhanh và đột ngột có 2 loại vitamin D là vitamin D2 và vitamin D3. Vitamin D3 còn gọi là cholecanxiferol, kết tinh trong da từ chất 7-dehydrocholesterol, dưới ảnh hưởng của bức xạ tử ngoại. Vitamin D2 còn gọi là ergocanxiferol, có nguồn gốc từ rau cỏ, nấm và được hấp thụ qua ăn uống. Trong cơ thể vitamin D chuyển hóa tại gan và thận thành dạng có hoạt tính là 1,25-D3.  Vitamin D tác động lên các cơ quan như xương, ruột, thận thông qua thụ thể vitamin D tại các cơ quan này. Vitamin D có vai trò quan trọng trong chuyển hóa canxi và xương, làm tăng hấp thụ canxi trong ruột bằng cách tăng tổng hợp protein chuyên chở canxi qua thành ruột. Khi vitamin D đủ thì cơ thể có thể hấp thụ tới 30% lượng canxi từ thực phẩm; ở phụ nữ có thai và cho con bú, lượng canxi cao cho phép hấp thụ tới 50% canxi ăn vào. Tại thận, vitamin D làm giảm bài tiết canxi và phospho, tức là giữ gìn những nguyên liệu quý giá này cho xương. Tại xương, vitamin D đẩy mạnh sự khoáng hóa. Nó còn thúc đẩy gen tổng hợp osteocanxi hoạt động. Tuy nhiên, một khi đã được tổng hợp thì vitamin K lại cần thiết để hoạt động đúng đắn. Kết hợp vitamin K2 và 1,25 (OH) D3 chỉ ra hiệu quả khoáng hóa mạnh nhất vì sản xuất osteocanxi được khởi động bởi 1,25 (OH) D3 và carboxyl hóa osteocanxi được cải thiện bởi vitamin K2. Ngoài ra, vitamin D còn bảo vệ khung xương thông qua tác dụng làm tăng cơ bắp và giảm nguy cơ té ngã.

Vitamin K


Vitamin K tác dụng chậm hơn cũng quan trọng không kém, và hiện nay cũng được coi là một hormon. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng vitamin K giúp duy trì sức mạnh xương ở những người cao tuổi. Hai nghiên cứu dịch tễ, một là Boston Nurses Study, trên 72.000 phụ nữ trong 10 năm và một nghiên cứu khác là Fragmingham trên 800 nam giới cao tuổi đã chỉ ra rằng những người trưởng thành ăn ít vitamin K có nguy cơ gãy xương hông cao hơn tới 30% so với những người thường ăn thực phẩm chứa vitamin K. Vitamin K là thiết yếu để canxi hóa xương. Vitamin K2 đóng vai trò quan trọng trong tạo thành acid gamma carboxyglutamic, một acid amin trong thành phần của protein cơ bản của xương là ostrecanxi. Osteocanxi có vài trò điều hòa sự lớn của các tinh thể hydroxyapatite. Vitamin K thực hiện quá trình carboxyl hóa protein, lắp “móng vuốt” cho protein để nó có thể quặp giữ canxi. Protein không có đủ vitamin K thì không có đủ móng vuốt, do đó không tóm được canxi. Đó là các protein “không carboxyl hóa” và không thể kiểm soát được khoáng chất. Phụ nữ có osteocanxi không được carboxyl hóa bài tiết canxi và xương của họ bị rỗng, xốp hơn.

Vitamin C


Bình thưởng vitamin C là đồng yếu tố (cofactor) của các men thúc đẩy các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Nó tồn tại hai dạng trong tự nhiên: dạng quay trái, có tác dụng xúc tác men và dạng quay phải có tác dụng trong sự trưởng thành của các sợi collagen bởi quá trình hydroxyl hóa lisin và prolin. Hydroxyprolin tạo thành sẽ có tác dụng ổn định chuỗi xoắn ba (triple helice) của sợi collagen. Thiếu vitamin C làm ảnh hưởng đến quá trình tạo sợi collagen, đặc biệt trong các mao mạch, mô liên kết, mô xương. Vitamin C còn giúp cho protein osteocanxi và men phosphatese kiềm của xương hoạt động, giúp cho quá trình khoáng hóa xương. Một số nghiên cứu cho thấy vitamin C làm tăng mật độ xương cột sống và cổ xương đùi. Chế độ ăn thiếu vitamin C ở phụ nữ làm tăng nguy cơ tương đối gãy xương.

Để khung xương chúng ta phát triển khỏe mạnh thì cơ thể cần cả một số vitamin C, D, K. Các vitamin này chỉ cần với số lượng nhỏ, nhưng không thể thiếu được. Việc có một chế độ ăn cân bằng hợp lý, nhiều rau xanh hoa quả giàu vitamin C, K cũng như tắm nắng mặt trời để có được nguồn vitamin D cần thiết chính là biện pháp nâng cao sức khỏe bộ xương của chúng ta.
Kết luận: Cây trồng vật nuôi ngắn ngày, chứa nhiều thuốc trừ sâu và phân bón hoa học. Những thực phẩm bạn ăn hàng ngày chỉ đủ là tốt lắm rồi cho cơ thể. Khi có bệnh bạn chỉ ăn đúng để bệnh không quá nghiêm trọng và giúp quá trình điều trị nhanh chóng. hãy đến benhvienthongminh.com để bạn được điều trị tốt nhất tại nhà với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất.
Theo SKC

19 Nhóm Thực Phẩm Tốt Nhất Cho Nam Giới


19 Nhóm Thực Phẩm Tốt Nhất Cho Nam Giới

Thịt nạc, hải sản, cá béo, cà chua, ngũ cốc giàu chất xơ, rau củ nhiều màu sắc… đều rất hữu ích với những người đàn ông muốn giữ gìn sức khỏe, tránh xa các bệnh như ung thư tuyến tiền liệt, tim mạch, huyết áp cao…
rau-qua-tot-cho-nam-gioi
Dưới đây là những thực phẩm tốt cho sức khỏe của phái nam:
1. Thịt nạc
Nếu bạn là anh chàng kết món thịt bò bít tết và khoai tây, bạn thật may mắn.thit-nacThịt đỏ tốt cho bạn. Thịt bò và thịt lợn nạc chứa protein và có ít chất béo hơn thịt gà. Thịt đỏ cũng là một nguồn cung cấp rất tốt chất leucine – một axit amin giúp tạo cơ bắp.
2. Quả anh đào
Làm thế nào để xoa dịu các cơ bắp bị đau? Nước anh đào.qua-anh-daoChuyên gia dinh dưỡng cho biết lúc nào họ cũng dự trữ một số chai nước anh đào trong phòng tập. Các sắc tố trong quả anh đào và nước trái cây từ loại quả này bắt chước tác động của một số loại thuốc chống viêm, và nó không có tác dụng phụ nào.
3. Chocolate
Chocolate có thể cải thiện sự lưu thông máu nếu bạn ăn đúng loại. Chất flavanol trong chocolate đen có thể hạn chế mức cholesterol xấu, cải thiện lưu thông máu và giữ huyết áp trong tầm kiểm soát.chocolateNam giới bị kém lưu thông máu nhiều khả năng có vấn đề về cương dương, vì vậy những loại thực phẩm tốt cho tim cũng có thể bảo vệ đời sống tình dục của họ. Nhưng ăn quá nhiều chocolate có thể dẫn tới tăng cân. Bạn có thể ăn khoảng gần 30g một ngày thay cho các đồ ngọt khác.
4. Động vật có vỏdong-vat-co-vo-hai-sanĐộng vật có vỏ và các loại hải sản khác đều giàu kẽm – chất cực kỳ quan trọng cho tim, cơ bắp và hệ sinh sản. Lượng kẽm thấp hơn bình thường có liên quan đến chất lượng tinh trùng kém và vô sinh nam. Nếu bạn không thích hải sản, thịt bò, thịt gà, các loại hạt, mầm rau cũng cung cấp lượng kẽm tốt cho sức khỏe.
5. Quả bơ
Chắc chắn, loại trái cây này có nhiều chất béo, nhưng đó là loại chất béo tốt. Chất béo bão hòa đơn trong bơ có khả năng chống lại cholesterol đến hai lần.qua-boNó có thể tiêu diệt cholesterol toàn phần và cholesterol xấu. Bí quyết là sử dụng một loại chất béo không bão hòa thay cho chất béo bão hòa hoặc chất béo chuyển hóa. Dầu oliu và các loại hạt cũng chứa chất béo tốt.
6. Cá béo
Cá béo như cá hồi, cá trích, cá mòi, cá bơn là nguồn chất béo lành mạnh.ca-beoChúng có một loại dinh dưỡng đặc biệt được biết đến là axit béo omega-3. Chất này bảo vệ chống lại bệnh tim – kẻ giết người hàng đầu với đàn ông ở Mỹ. Mỗi tuần dùng cá béo hai lần có thể giảm khả năng chết vì bệnh tim cho bạn.
7. Gừnggung-tuoiCác lát gừng thường được ăn cùng sushi hay thêm vào các món xào châu Á. Gừng có thể giúp làm giảm viêm trong cơ thể. Ăn gừng thường xuyên có thể giúp giảm đau do các chấn thương cơ bắp liên quan đến luyện tập.

8. Sữa và sữa chua


Đạm whey trong sữa và sữa chua là một nguồn leucine khác – một axit amin tạo cơ bắp. Các sản phẩm này cũng chứa protein, kali và lợi khuẩn giúp hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Ngoài ra, nó rất tiện ích vì bạn không cần nấu hay chuẩn bị gì, chỉ việc ăn, uống.
9. ChuốichuoiChuối rất giàu kali. Kali rất quan trọng cho sự co cơ và sức khỏe của xương. Nó cũng giúp hạ huyết áp. Nạp đủ kali cũng quan trọng như ăn ít muối khi bạn muốn giảm huyết áp.
10. Sốt cà chua
Cà chua giàu lycopen – một chất có thể bảo vệ cơ thể chống lại một số bệnh ung thư. Một số nghiên cứu cho thấy nam giới ăn cà chua thường xuyên ít bị ung thư tuyến tiền liệt nhưng không phải tất cả các nghiên cứu đều ủng hộ kết luận này.sot-ca-chuaCà chua có nhiều chất dinh dưỡng thực vật khác, cũng tốt cho sức khỏe. Thêm vào mì sốt cà chua là cách đơn giản làm món ăn bổ dưỡng hơn.
11. Thực phẩm từ đậu nành
Thực phẩm được cho là bảo vệ cơ thể tốt nhất chống lại ung thư tiền liệt tuyến là đậu nành. Đó là phát hiện từ một nghiên cứu trên 40 quốc gia.thuc-pham-lam-tu-dau-nanhĐậu phụ, súp miso và sữa đậu nành là những cách hay để ăn được nhiều đậu nành hơn. Ở các nước châu Á, người ta ăn nhiều thực phẩm từ đậu nành gấp 90 lần với người Mỹ. Và ung thư tuyến tiền liệt ít gặp hơn ở các nước này.
12. Rau trộnrau-tronRau chứa nhiều chất hóa học tự nhiên, chất dinh dưỡng tăng cường sức khỏe tế bào và bảo vệ chống ung thư. Có nhiều loại chất hóa học tự nhiên khác nhau, và cách tốt nhất để ăn được nhiều loại là ăn các rau có màu sắc khác nhau. Nên có nhiều loại rau trong mỗi bữa ăn của bạn.
13. Rau củ quả màu camrau-cu-qua-mau-camRau màu cam là một nguồn cung cấp beta-caroten, lutein và vitamin C tuyệt vời. Những chất dinh dưỡng này có thể giảm nguy cơ phát triển phì đại tuyến tiền liệt, theo một nghiên cứu lớn cho thấy. Lựa chọn tốt cho bạn bao gồm ớt chuông đỏ, cà rốt, bí đỏ và khoai lang.
14. Các loại rau xanh lárau-xanhBông cải xanh, rau chân vịt, cải lá xanh và cải xoăn có thể giúp ích cho đôi mắt cũng như tuyến tiền liệt của bạn. Những loại rau xanh lá này rất giàu lutein và zeaxanthin. Cả hai chất dinh dưỡng này bảo vệ chống lại bệnh đục nhân mắt và thoái hóa điểm vàng do tuổi tác – một bệnh mắt làm suy yếu thị lực.
15. Khoai tây nướngkhoai-tay-nuongKhoai tây nướng rất ngon và dễ làm. Chúng cũng chứa lượng lớn vitamin C – hoạt động chống lại các gốc tự do trong cơ thể. Bạn có thể làm món này ngon và bổ dưỡng hơn bằng cách dùng cùng bơ, hay thêm sốt cà chua hoặc phô mai ít béo. Những loại khác có vitamin C dồi dào là ớt xanh, kiwi và trái cây họ cam, quýt.
16. TrứngEggsTrứng cung cấp lutein, protein và sắt, nhưng bạn phải ăn cả quả trứng. Một lòng đỏ trứng có 185 mg cholesterol, phù hợp với 300 mg giới hạn hằng ngày cho người khỏe mạnh. Bạn cũng có thể giảm bớt những đồ ngọt có cholesterol cao để ăn toàn bộ một quả trứng trong bữa. Nếu bạn có cholesterol cao, hãy hỏi ý kiến bác sĩ xem mỗi tuần bạn có thể ăn được mấy quả trứng.
17. Ngũ cốc giàu chất xơ
ngu-coc-giau-chat-xoChất xơ nghe có vẻ không gợi sự nam tính lắm nhưng nó có thể là một chất tăng cường hiệu suất làm việc tuyệt vời cho bạn. Dù là điều hành công ty hay vận động viên, bạn không thể tập trung vào mục tiêu của mình nếu đường ruột của bạn không ổn. Chất xơ giúp bạn no lâu hơn và giúp hệ tiêu hóa chạy trơn tru. Điều này không có nghĩa là bạn phải từ bỏ những loại ngũ cốc yêu thích của mình, chỉ cần cố gắng trộn vài loại với nhau. Đừng quá ép mình nhưng hãy thêm vài thứ tốt.
18. Gạo lứtgao-lutGạo lứt là một nguồn chất xơ tuyệt vời khác, và thật dễ dàng để kết hợp với các loại thực phẩm ngon và đầy màu sắc. Thử dùng kèm thịt nạc, rau mầm chân vịt và dứa. Nếu bạn không thích ăn riêng gạo lứt, có thể trộn lẫn với gạo trắng. Gạo lứt và những loại ngũ cốc khác có thể giúp bạn giữ cân nặng lành mạnh và giảm nguy cơ mắc bệnh tim và tiểu đường tuýp 2.
19. Cà phêca-pheKhi bạn cần một sự kích thích, hãy thử một tách cà phê nguyên chất. Các nghiên cứu cho thấy nó có thể làm bạn tỉnh táo hơn và cà phê nguyên chất hầu hết không có calo. Điều này khiến nó là lựa chọn tốt hơn nhiều so với các loại nước uống tăng lực có lượng calo cao và đắt tiền.
Tập trung vào những thứ tốt thay vì cố bỏ thứ xấu
Để thay đổi chế độ ăn của bạn, thêm vào những thực phẩm tốt hay hơn là bắt bản thân bỏ những đồ ăn không tốt cho sức khỏe. Khi bạn tạo thói quen ăn nhiều trái cây, rau, thịt nạc và ngũ cốc nguyên hạt hơn bạn sẽ có một sức khỏe và tinh thần tốt hơn.
Chúc bạn luôn vui khỏe và hạnh phúc!
Khỏe Mới Vui

Thực phẩm giàu tryptophan trị mất ngủ, đau đầu.

http://www.benhvienthongminh.com

Thực phẩm giàu tryptophan trị mất ngủ, đau đầu

PNO - Tryptophan là một amino axit quan trọng nhưng cơ thể lại không tự sản xuất được. Chính vì vậy, chúng thường được bổ sung thông qua thuốc hoặc thực phẩm. Để có những lợi ích cho sức khỏe từ tryptophan, bạn cần xây dựng khẩu phần ăn ít protein, giàu carbohydrate. Những thực phẩm giàu tryptophan như thịt gà, đậu nành, gà tây, cá ngừ, thịt cừu, cá hồi, tôm, cá trích…
  • > Phòng và trị bệnh ung thư như thế nào?

Ảnh minh họa: internet
Tiêu thụ nhiều các loại thực phẩm giàu tryptophan sẽ mang lại những lợi ích sau:
1. Chống trầm cảm
Thực phẩm có nhiều tryptophan sẽ kích thích não bộ tiết ra nhiều hooc-môn serotonin giúp chữa trị chứng trầm cảm và lo lắng. Ngoài ra, bạn cũng có thể bổ sung tryptophan dưới dạng thuốc để điều trị bệnh này. Tryptophan còn được xem là một loại thuốc chống trầm cảm vì chúng làm gia tăng mức serotonin trong máu.
2. Đảm bảo sự tăng trưởng về thể chất
Tryptophan có ích trong việc làm tăng hooc-môn phát triển trong cơ thể. Thực phẩm giàu tryptophan được khuyến khích đưa vào các khẩu phần ăn nhằm hỗ trợ sự phát triển và tăng trưởng cho trẻ em.

3. Kích thích cảm giác thèm ăn
Tryptophan mang lại cảm giác ngon miệng hơn khi ăn. Do đó, nên tăng cường các thực phẩm có lượng tryptophan cao như thịt gà, đậu nành, cá ngừ, thịt cừu, cá hồi vào thực đơn hàng ngày của trẻ để hạn chế tình trạng lo lắng, căng thẳng và tính hiếu động thái quá.
4. Điều trị mất ngủ
Loại dưỡng chất này vẫn được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ vì chúng làm gia tăng mức hooc-môn thần kinh maletonin và các chất dẫn truyền thần kinh. Serotonin cũng rất có ích trong việc kiểm soát việc ngủ nghỉ điều độ.
5. Hạn chế tình trạng đau nửa đầu
Những thực phẩm có chứa nhiều amino axit này sẽ giúp xua tan những cơn lo âu, góp phần cải thiện phản ứng của người bệnh theo hướng lạc quan hơn. Đau nửa đầu thường xuất hiện ở những người đang bị căng thẳng quá mức hoặc phải đối mặt với những rắc rối về tâm lý. Khẩu phần ăn có nhiều thực phẩm giàu tryptophan là cách để giảm thiểu tác động của chứng đau nửa đầu một cách tự nhiên.

6. Ngăn ngừa bệnh Pellagra
Sự thiếu hụt tryptophan hay vitamin B3 có thể gây ra bệnh Pellagra. Đây là căn bệnh có nguyên nhân từ chứng lo âu, trầm cảm, mất ngủ và từ việc ăn quá mức với biểu hiện gồm viêm da, tiêu chảy, rối loạn thần kinh trung ương. Việc bổ sung đầy đủ tryptophan cho cơ thể sẽ góp phần ngăn ngừa căn bệnh này.
7. Hỗ trợ giảm cân
Serotonin sẽ giúp bạn giảm cân bằng cách chế ngự các cơn thèm ăn, giúp mang lại cảm giác no lâu và giảm bớt lượng thức ăn nạp vào cơ thể. Những khẩu phần ăn kiêng có thể sẽ gây thiếu hụt tryptophan và mức serotonin cho chị em phụ nữ. Điều này lại có thể khiến bạn thèm ăn hơn. Do đó, nếu muốn ăn kiêng, bạn cần chú ý bổ sung thêm tryptophan để đạt được mục tiêu giảm cân theo mong muốn nhằm hạ thấp nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và các rắc rối có liên quan đến bệnh về tim mạch - những vấn đề luôn đi kèm với sự gia tăng quá mức của trọng lượng cơ thể.

8. Làm giảm mức cholesterol
Cơ thể cần L-tryptophan để sản xuất ra niacin, kích thích việc sản sinh ra những cholesterol “tốt” và làm giảm các cholesterol “xấu”. Thực phẩm giàu tryptophan sẽ hỗ trợ việc chuyển đổi carbohydrate thành năng lượng, duy trì sự khỏe mạnh cho hệ thống tiêu hóa, da, tóc và mắt. Hạ thấp mức cholesterol “xấu” còn giúp làm giảm nguy cơ đau tim, chứng cao huyết áp, tiểu đường và béo phì.
9. Hạn chế tác động của hội chứng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt
Hội chứng rối loạn tâm thần tiền kinh nguyệt là một dạng của hội chứng tiền kinh nguyệt, có nguyên nhân từ những rắc rối về thể chất, tinh thần hay cảm xúc của người bệnh. Việc bổ sung L-tryptophan cho các bệnh nhân mắc phải hội chứng này sẽ giúp ích rất nhiều trong việc cải thiện những triệu chứng về tâm lý và tinh thần của họ.
10. Giúp cai thuốc lá
Thực phẩm chứa nhiều tryptophan rất có ích cho những người đang muốn từ bỏ thuốc lá. Đây được xem là một trong những biện pháp hữu ích giúp cai thuốc lá tự nhiên và lành mạnh ở những người trưởng thành và cả giới thanh thiếu niên.

11. Làm giảm chứng cuồng ăn
L-tryptophan là loại amino axit hữu ích cho những bệnh nhân mắc chứng cuồng ăn vô độ. Chúng giúp sản xuất ra serotonin, loại hooc-môn giúp kiểm soát lượng thức ăn nạp vào cơ thể và góp phần điều chỉnh cảm giác thèm ăn. Những người bị bệnh háu ăn thường có mức serotonin thấp hơn so với người khỏe mạnh.
Thực phẩm giàu protein cung cấp tryptophan, một a xít amin sẽ chuyển thành các hoóc môn serotonin và melatonin – cả hai đều giúp cho giấc ngủ
12. Protein
Các loại thực phẩm giàu protein như thịt, cá, đậu và đậu lăng, các loại hạt và hạt có vỏ cứng cũng rất quan trọng trong việc thúc đẩy giấc ngủ đêm tốt hơn.
Thực phẩm giàu đạm cung cấp tryptophan, một axít amin sẽ chuyển thành các hoóc môn serotonin và melatonin. Melatonin đặc biệt là cần thiết cho giấc ngủ tốt.
Khẩu phần protein hợp lý là khoảng 0,8 đến 1g/kg cân nặng cơ thể mỗi ngày.
Vì vậy, ví dụ một phụ nữ nặng 50kg nên ăn từ 40 đến 50g protein một ngày.
Tuy nhiên, tránh ăn quá nhiều thức ăn giàu đạm trong vài giờ cuối cùng trước khi ngủ, vì chúng có thể khó tiêu hóa - đặc biệt là thịt đỏ và các loại hạt có vỏ cứng.

13. Hạt bí ngô
Hạt bí ngô rất giàu magiê tự nhiên, khiến chúng rất có lợi cho những người thường hay trằn trọc mỗi đêm.
Một trong những vai trò của magiê là cho phép các sợi cơ trong cơ thể thư giãn. Nó chống lại canxi - là chất gây co cơ.
Người ta cũng cho rằng magiê có vai trò trong các chức năng bình thường của tuyến tùng – nơi sản xuất melatonin – hoóc môn điều chỉnh chu kỳ thức - ngủ và giúp chúng ta rơi vào giấc ngủ.
Các chuyên gia khuyên nên ăn 1-2 thìa hạt bí ngô một ngày, trộn với sữa chua không đường hoặc sa lát, hoặc nghiền nhỏ và cho vào cháo .

Nhiều loại hạt sống khác và rau xanh cũng là nguồn cung cấp magiê.

Hạt bí ngô rắc lên sa lát hoặc nghiền nhỏ và cho vào sinh tố có thể giúp bạn dễ ngủ nhờ lượng magiê.

 
Nước dừa là một nguồn tuyệt vời các chất điện giải - kali, canxi, magiê, phốt pho và natri. Nồng độ cân bằng của các chất khoáng này rất cần thiết để duy trì hoạt động bình thường của cơ. Thiếu chất khoáng có thể gây ra chuột rút và chứng chân bồn chồn vào ban đêm

 
Quả anh đào (cherries) được thấy là có chứa một lượng nhỏ melatonin – hoóc môn điều chỉnh chu kỳ thức ngủ
14. Nước dừa
Một ly nước dừa tinh khiết vào buổi tối có thể giúp bạn có một giấc ngủ đêm yên tĩnh. Nước dừa là một nguồn tuyệt vời của các chất điện giải: kali, canxi, magiê, phốt pho và natri. Sự cân bằng của các khoáng chất này rất cần thiết để duy trì hoạt động bình thường của cơ, chức năng thần kinh và bù nước cho cơ thể.
Sự thiếu hụt hay mất cân bằng có thể gây ra chuột rút và chứng chân bồn chồn không ngừng nghỉ vào ban đêm, và do đó gây rối nhiễu giấc ngủ.
Sản phẩm nước dừa từ dừa xanh non được cho là tốt nhất.
15. Quả anh đào (cherries)
Quả anh đào đã được thấy là có chứa một lượng nhỏ melatonin – hoóc môn điều chỉnh chu kỳ giấc ngủ. Mặc dù tất cả các loại anh đào đều có thể chứa melatonin, nhưng cụ thể anh đào chua Montmorency được thấy trong một thử nghiệm lâm sàng là tăng nồng độ melatonin trong cơ thể và tăng thời gian ngủ.
16. Kẽm
Các loại thực phẩm giàu kẽm như hàu và hải sản khác, ngũ cốc và các loại hạt có vỏ cứng, đặc biệt là hạt hồ đào và hạt dẻ Brazil, sẽ giúp bạn đi vào giấc ngủ êm đềm. Kẽm cũng cần thiết cho việc chuyển đổi tryptophan thành serotonin và melatonin.

Các loại thực phẩm giàu kẽm sẽ giúp bạn có giấc ngủ êm đềm
17. Magiê
Những thực phẩm như kiều mạch, hạt bí ngô và hạt hướng dương, cá và hải sản, các loại rau xanh bao gồm cải bó xôi, cải xoăn và các loại trái cây sấy khô là một nguồn magiê tuyệt vời.
Magiê được xem là “thuốc ngủ tự nhiên” và rất cần thiết để thư giãn các cơ bắp. Chất này cũng cần thiết cho việc chuyển đổi trytophan thành serotonin và melatonin, và thiếu hụt magiê có thể là một nguyên nhân gây mất ngủ.
18. Trà thảo dược
Đối với nhiều người, không có gì dễ gây ngủ hơn là một tách trà ấm.
Nhưng, điều quan trọng là bạn cần tránh những loại trà dành cho các vận động viên thể hình có lượng caffein cao.
Trà thảo dược an thần như trà hoa cúc, trà lạc tiên hoặc trà nữ lang sẽ rất hữu ích nếu uống trước khi đi ngủ.
"Theo các nhà nghiên cứu, uống trà có liên quan với tăng của glycin, một chất làm thư giãn thần kinh và cơ bắp và có công dụng như một thuốc an thần nhẹ

Các loại trà thảo dược an thần như trà hoa cúc có thể giúp bạn ngủ ngon.


Kết luận: Nếu bạn đã áp dụng các phương pháp trên mà vẫn không hiệu quả do bệnh tình quá nặng, hãy đến benhvienthongminh.com để có lới giải cho căn bệnh của mình. Chúc các bạn có sức khỏe tốt.

Một số lưu ý
- Tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về dinh dưỡng trước khi quyết định bổ sung thêm tryptophan dưới dạng thuốc.
- Luôn sử dụng đúng liều lượng.
 Lựa chọn Tryptophan từ cây cỏ thiên nhiên là tốt nhất và hiệu quả dài lâu cho sức khoẻ
- Không dùng thuốc bổ sung tryptophan cùng với các loại thuốc khác vì có thể gây ra tình trạng suy nhược.
- Uống thuốc bổ sung tryptophan quá liều có thể gây tiêu chảy, uể oải, hiếu động thái quá, run, thao thức, bồn chồn và ói mửa.

Hồng Xuân (Theo Stylecraze.com)

Thứ Bảy, 22 tháng 11, 2014

Axit gây hại như thế nào cho cơ thể.

http://www.benhvienthongminh.com

Danh Sách Thực Phẩm Có Tính Axit Và Tính Kiềm

Ở trạng thái cân bằng tự nhiên, độ PH của cơ thể từ 6,8 đến 7,4- hơi có tính kiềm. Trong điều kiện này, các quá trình hoá học của cơ thể hoạt động một cách có hiệu quả nhất. Tất cả các chất thải của quá trình hoạt động đều được khử nhanh chóng. Cơ thể nhiều Acid 1 thời gian dài sẽ kích thích tế bào ung thư phát triển, chắc bạn chưa biết điều này. Hãy đến benhvienthongminh.com để kiểm tra nhé.

Tuy nhiên, khi ta ăn các thức ăn có tính axit quá nhiều thì cơ thể và máu có tính axit khiến độ PH của cơ thể giảm xuống. Ở độ PH thấp, các cơ quan thanh lọc máu là lá lách, gan, tim, thận phải làm việc quá mức khiến chúng sẽ suy yếu dần. Các chất đào thải không được thải ra hết mà tập trung lại trước hết là ở các khớp gây ra đau khớp hoặc bệnh gút, sau đó chúng tìm đường bài tiết qua da gây mụn trứng cá, u nhọt, gây nhiễm trùng da, ngứa ngáy, lở loét vì có nhiều vi khuẩn và nấm.

Cơ thể có tính axit là yếu tố đóng góp tích cực vào việc sinh ra các bệnh khác nhau như trĩ, ung thư, phong, bại liệt, sỏi thận, bàng quang, túi mật, lao, mất khả năng tình dục, áp huyết cao, tim, đột qụy, hen suyễn cùng các dị ứng khác. Phương thuốc chữa tình trạng axit hoá cơ thể, đồng thời chữa những loại bệnh đã mắc là giảm lượng thức ăn mang tính axit, tăng cường thức ăn mang tính kiềm để đưa độ PH của cơ thể dần về trạng thái cân bằng.
Sau đây xin giới thiệu với các bạn các loại thức ăn mang tính axit và kiềm để các bạn tham khảo:
A. Các nhóm thức ăn mang tính axit :
(Có nhiều nguyên tố có tính axit như  Clo, photpho, lưu huỳnh trong thành phần cấu tạo, hoặc có chứa nhiều axit hữu cơ khó biến đổi.
Chất có khả năng Ôxy hóa các chất khác (làm cho chúng mất các điện tử) được gọi là chất Ôxy hóa. Các chất này loại bỏ các điện tử của một chất khác, nên được gọi là “khử”. Chất Ôxy hóa thường là các chất hóa học có trạng thái Ôxy hóa cao hay chứa các nguyên tố có độ âm điện cao (như O2, F2, Cl2, Br2) nên dễ lấy được các điện tử bằng cách Ôxy hóa chất khác.).

1•Thịt, cá, trứng.
2•Trà, cà phê, rượu.
3•Các loại gia vị, thức ăn, giấm, nước sốt.
4•Các loại tinh bột và hạt, đặc biệt là các loại tinh bột đã qua chế biến (cơm, bánh mỳ, bánh quy…).
5 •Hành, tỏi, nấm.
6 •Một số loại đậu đỗ.
7 •Các loại dầu, các loại thức ăn béo, đồ rán.
8 •Các thức ăn có đường: Mứt, xi rô, bánh ngọt.

Chúng ta có thể làm giảm bớt tính axit ở ngũ cốc bằng cách chế biến khác đi. Ví dụ: cơm có thể nấu thành cháo có tính axit thấp hơn. Bánh mì nướng kỹ có tính axit thấp hơn bánh mì thường. Các loại ngũ cốc còn nguyên cám (gạo lức, bánh mì đen, mầm lúa mì…) có tính axit thấp hơn so với ngũ cốc đã tinh chế.
B. Các nhóm thức ăn mang tính kiềm
(Trong thực phẩm chứa hàm lượng các nguyên tố mang tính kiềm cao như canxi, kali, magie, natri, hoặc sau khi biến đổi chất trong cơ thể tạo thành sản phẩm có tính kiềm cao.
Chất có khả năng khử chất khác (làm cho chúng nhận các điện tử) được gọi là chất khử. Chúng chuyển điện tử cho một chất khác, và do đó tự nó bị Ôxy hóa. Chất khử trong hóa học rất đa dạng. Những nguyên tố kim loại điện dương như liti, natri, magiê, sắt, kẽm, nhôm… là những tác nhân khử tốt. Các kim loại này cho đi điện tử một cách dễ dàng.).

1•Các loại rau, đặc biệt là rau có lá xanh và canh nấu từ các thứ rau này.
2•Sữa, bơ.
3•Mật ong, mật mía.
4•Các loạt hột như hạnh nhân, hạt dẻ.
5•Đậu nành là nguồn dinh dưỡng có tính kiềm cao nhất. Đây là loại thuốc tuyệt vời để chữa các bệnh do dư thừa axit.
6•Các loại trái cây và nước ép trái cây, đặc biệt là loại trái cây chứa nhiều nước. Các chuyên gia dinh dưỡng coi trái cây là loại thức ăn mang tính kiềm tốt nhất, đồng thời là “thuốc” trị bệnh tự nhiên nhất.

7•Đu đủ giúp tiêu hoá tốt, có tác dụng trong việc chữa dạ dày.
8•Táo có nhiều kali, giúp trung hoà độc tố trong cơ thể.
9•Quả sung có chứa loại men đặc biệt là fixin, làm trung hoà các độc tố trong máu. Ngoài ra còn có chất Seratonin là một chất được coi là có khả năng củng cố, hoàn hảo trí óc.
10•Dứa có chất Bromelin làm sạch tụy, tạng.

11•Cà chua có tính kiềm cao, là chất trung hoà axit rất tốt.
12•Chuối có nhiều kali tốt cho thần kinh.
13•Dừa là loại thức ăn có tính kiềm cao. Nước dừa và cốt dừa là “thuốc” trị bệnh dư axit rất tốt.
14•Chanh cũng có tính kiềm cao. Nước chanh cho thêm chút muối và mật ong là bài thuốc chữa nhiều loại bệnh. Các bạn nên lưu ý: Chanh và các loại quả như cam, quýt… tuy có nhiều axit nhưng trong khi tiêu hoá chúng lại tạo ra phản ứng kiềm.

Cuối cùng, lời khuyên tốt nhất dành cho các bạn là: “Đừng bao giờ để lượng thức ăn mang tính kiềm mà bạn đã ăn vào như trái cây, canh rau… ít hơn lượng các thức ăn mang tính axit và tinh bột”. Bạn muốn có sức khoẻ tốt, ít bệnh tật hãy nhớ suốt đời công thức “Càng ăn ít thức ăn mang tính axit càng tốt cho sức khoẻ”. Hãy ăn uống cân bằng để duy trì độ pH cân bằng cho cơ thể bạn! Bác sỹ tốt nhất là chính mình.Ngoài ra các bạn muốn kiểm tra sức khỏe tổng quát, kiểm tra tính kiềm và acid của cơ thể và trị bệnh tận gốc hãy đến với benhvienthongminh.com