Trẻ ra mồ hôi trộm, ra nhiều ngay cả khi trời
mát, buổi đêm, trẻ kích thích, khó ngủ hay giật mình, trẻ hay bị rụng tóc sau
gáy và mụn ngứa ở lưng, ngực,..đó là những biểu hiện cho thấy trẻ đang bị thiếu
vitamin D, lâu dài có thể dẫn đến bệnh còi xương.
Bệnh còi xương sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ cả về thể chất và tinh thần. Trẻ cần được chữa trị cũng như bổ xung thêm canxi và vitamin D. Bố mẹ chú ý quan sát để kịp thời phát hiện dấu hiệu còi xương ở con trẻ qua các triệu chứng sau đây:
Bệnh còi xương sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ cả về thể chất và tinh thần. Trẻ cần được chữa trị cũng như bổ xung thêm canxi và vitamin D. Bố mẹ chú ý quan sát để kịp thời phát hiện dấu hiệu còi xương ở con trẻ qua các triệu chứng sau đây:
Các biểu hiện ở hệ thần kinh là triệu chứng
xuất hiện sớm nhất và là thể cấp tính. Trẻ ra mồ hôi trộm, ra nhiều ngay cả khi
trời mát, buổi đêm, trẻ kích thích, khó ngủ hay giật mình, trẻ hay bị rụng tóc
sau gáy và mụn ngứa ở lưng, ngực.
Đối với còi xương cấp có thể gặp các biểu hiện
của hạ canxi máu như thở rít thanh quản, cơn khóc lặng, nôn, nấc khi ăn.
Biểu hiện xương: Thường gặp trong giai đoạn
tiến triển của bệnh, chủ yếu ở lồng ngực, hộp sọ, chi và cột sống. Trẻ nhỏ có
xương sọ mềm, bờ thóp rộng mềm, thóp lâu liền. Xương sọ có thể bị biến dạng như
đầu dễ méo, bẹt, bướu trán, chẩm, trán dô làm cho đầu to ra. Trẻ có thể
xuất hiện rãnh Filatop-Harrison. Đây là rãnh ở phía dưới vú, chạy chếch ra 2
bên. Rãnh này là kết quả của bụng chướng và các xương bị mềm.
Ở trẻ lớn hơn thường có biến đổi xương lồng
ngực, chỗ nối giữa sụn và xương phì đại tạo nên chuỗi hạt sườn. Các cơ nhão làm
cho trẻ chậm biết lẫy, bò, ngồi, đứng, đi. Nếu không điều trị kịp thời sẽ để
lại di chứng như lồng ngực biến dạng, ngực nhô ra phía trước như ngực gà, ngực
hình chuông, gù, vẹo cột sống, chân tay cong, chân vòng kiềng, chân chữ bát,
khung chậu hẹp. Răng trẻ mọc lộn xộn, chậm mọc răng, răng thưa, răng
yếu, men răng xấu, dễ sâu răng, cơ lưỡi giảm, biến dạng xương hàm.
Thiếu máu thường gặp trong trường hợp nặng,
chủ yếu là thiếu máu thiếu sắt,
có thể kèm gan lách to vừa ở trẻ nhũ nhi. Thiếu máu, còi xương và suy dinh dưỡng thường
được kết hợp trong hội chứng thiếu cung cấp Von Jack Hayem Luzet.
Cơ và dây chằng lỏng lẻo, giảm trương lực cơ,
yếu cơ. Bệnh nhân bị co rút khi có hạ canxi nặng. Ngoài ra còn biểu
hiện một số các triệu chứng khác kèm theo thiếu các vitamin khác.
Các biến chứng của xương làm giảm chiều cao,
hạn chế chức năng hô hấp, thay đổi dáng đi. Trẻ còi xương còn bị xanh xao,
thiếu máu và hay bị viêm phổi tái
đi tái lại, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bình thường của trẻ trong quá trình phát
triển. Ngoài ra, bệnh còn ảnh hưởng không tốt đến khả năng sinh đẻ ở trẻ gái.
Để chẩn đoán bệnh, bác sĩ sẽ tiế hành xét
nghiệm trên cơ sở tiền sử gia đình, tiền sử bệnh tật, chế độ ăn, dấu hiệu thần
kinh thực vật và phosphataza kiềm tăng.
Trên đây là những
triệu chứng điển hình của trẻ bị bệnh còi xương. Mong rằng bài viết sẽ giúp ích
cho các bậc phụ huynh trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc trẻ được tốt hơn.
Nguyên nhân
của bệnh còi xương
Nguyên nhân của còi
xương là do thiếu hụt vitamin D, canxi và phốt pho. Có 3 nguyên nhân thường gặp
đó là còi xương dinh dưỡng, còi xương đái tháo phosphate, còi xương thận.
Nguyên nhân
Thiếu ánh sáng mặt trời
Đây là nguyên nhân chính
yếu nhất của bệnh. Dưới ánh sáng mặt trời, đặc biệt tia cực tím làm cho tiền
vitamin D có sẵn ở da chuyển sang vitamin D dưới
dạng hoạt động. Thiếu ánh sáng mặt trời do các gia đình ở nhà ở chật chội tối
tăm, mặc quá nhiều quần áo cho trẻ.
Nhiều gia đình có quan
niệm sai lầm, không cho trẻ ra ngoài trời, thậm chí phải ở trong buồng tối,
nhất là trong những tháng đầu sau sinh nên trẻ bị còi xương sớm; Ở những vùng nhiều
sương mù, mùa đông ít ánh sáng mặt trời, vùng công nghiệp nhiều bụi cũng làm tỉ
lệ trẻ mắc bệnh còi xương tăng cao.
Chế độ ăn
Thiếu sữa mẹ, nuôi con
bằng sữa bò (tuy sữa bò lượng canxi cao hơn sữa mẹ nhưng tỷ lệ canxi/phốt pho
không cân đối nên khó hấp thu canxi). Trẻ ăn bột quá nhiều. Trong bột có
nhiều axit phytic sẽ cản trở sự hấp thụ canxi. Bên cạnh đó, chế độ ăn thiếu dầu mỡ, không dùng
sản phẩm sữa hay không uống sữa. Người ăn kiêng cũng khiến cơ thể không được
cung cấp đủ hay không hấp thụ được vitamin D.
Một số trường hợp bất
dung nạp lactose (cơ thể không có khả năng tiêu hóa đường sữa (lactose) có
trong các sản phẩm từ sữa vì thiếu một loại enzyme trong ruột non). Một số
trường hợp trẻ bị bệnh lý về gan nên gan không có khả năng chuyển vitamin D
thành dạng hoạt động được nên cũng dẫn đến còi xương.
Còi xương đái tháo phosphate
Nguyên nhân là do thận
không giữ được muối phốt pho dẫn đến nồng độ phốt pho máu thấp. Triệu chứng của
bệnh là trẻ có đau xương, xương mềm và dễ biến dạng.
Đây là bệnh bẩm sinh.
Bệnh gây ra bởi gen trội liên kết nhiễm sắc thể X dẫn đến giảm khả năng điều
hoà việc bài tiết phốt pho qua nước tiểu. Bệnh nhân vẫn có khả năng hấp thu
canxi và phốt pho nhưng phốt pho bị mất đi qua nước tiểu, bệnh gây ra không phải
do thiếu vitamin D. Bệnh thường xuất hiện trước 1 tuổi. Điều trị trường
hợp này cần cung cấp vitamin D hoạt tính (Calcitriol) và phốt pho.
Còi xương thận
Giống như còi xương đái
tháo phosphate, còi xương thận gây ra bởi rối loạn chức năng thận. Do chức năng
thận bị rối loạn, giảm khả năng điều hoà được số lượng điện giải mất qua nước
tiểu. Do vậy ở bệnh nhân này mất cả canxi và phốt pho qua nước tiểu.
Bệnh nhân có triệu chứng
của còi xương dinh dưỡng nặng. Trường hợp này phải điều trị nguyên nhân gây
bệnh lý thận kết hợp cung cấp đầy đủ canxi, phốt pho, vitamin D.
2. Đối tượng có nguy
cơ
Trẻ từ 6 tháng đến 24
tháng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất vì đây là giai đoạn tốc độ xương phát triển
nhanh.
Trẻ đẻ non, đẻ yếu, nhẹ cân dễ bị còi xương vì cơ thể không
tích lũy đủ muối khoáng và vitamin D trong thời kỳ bào thai, nhưng tốc độ trẻ
phát triển nhanh đòi hỏi nhu cầu vitamin D cao hơn trẻ bình thường, hoạt
tính của hệ thống men tham gia vào chuyển hoá vitamin còn yếu, do đó ngay từ
2-3 tháng trẻ đã có thể mắc bệnh còi xương.
Bệnh tật: trẻ bị mắc các
bệnh nhiễm khuẩn nhất
là nhiễm khuẩn hô hấp và tiêu hoá, dễ bị còi xương. Những trẻ bị rối loạn tiêu
hoá kéo dài, tắc mật bẩm sinh làm cản trở sự hấp thu vitamin D và muối khoáng ở
ruột.
Màu da: người da màu dễ
mắc còi xương do tình trạng sắc tố của da cũng ảnh hưởng đến sự bức xạ của tia
cực tím.
Ngoài ra người mẹ thiếu
vitamin D trong thời kỳ có thai và cho con bú, các đối tượng phải dùng các
thuốc như corticoide, hydantoine, gardenal cũng tăng nguy cơ làm trẻ còi xương.
Phòng bệnh
còi xương ở trẻ em
Trẻ còi xương nếu không
được điều trị kịp thời, trẻ sẽ có nguy cơ gặp biến chứng như thiếu máu và hay
bị viêm phổi tái đi tái lại, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bình thường của trẻ
trong quá trình phát triển.
Còi xương là một bệnh
thường gặp ở trẻ. Trẻ còi xương nếu
không được điều trị kịp thời, trẻ sẽ có nguy cơ gặp biến chứng như thiếu máu và
hay bị viêm phổi tái đi tái lại, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe bình thường của trẻ
trong quá trình phát triển. Nhất là các biến chứng của xương làm giảm chiều
cao, hạn chế chức năng hô hấp, thay đổi dáng đi khi trưởng thành.
Vì vậy, việc phòng chống
còi xương cho trẻ là điều rất quan trọng ngay từ khi mang thai và sơ sinh.
1. Điều trị bệnh còi xương
Đối với bệnh nhân bị còi xương dinh dưỡng:
Bổ sung vitamin D và
Canxi. Nếu cung cấp đủ Canxi và vitamin D sớm
thì tổn thương xương được hồi phục sau vài ngày đến vài tháng tuỳ mức độ.
Còi xương được điều trị
triệt để trong giai đoạn trẻ đang lớn thì những biến dạng xương sẽ được cải
thiện và có thể hết, nếu không được điều trị trong giai đoạn trẻ đang lớn thì những
biến dạng xương này sẽ tồn tại vĩnh viễn.
Bệnh nhân còi xương gây ra do rối loạn chuyển hoá:
Đầu tiên ngăn chặn biến
chứng giảm canxi và phốt pho máu bằng cách bổ sung canxi, phốt pho và vitamin D
dạng hoạt động (Calcitriol) liều cao. Những rối loạn máu thường được cải thiện
sau một tuần điều trị bằng bổ sung vitamin D và canxi mặc dù cần phải điều trị
kéo dài hơn nữa việc bổ sung vitamin D và canxi.
Bổ sung Vitamin D2
(ezgocalciferol), D3 (cholecalciferol): 2000-4000Ui/ngày x 4-6 tuần. sau đó
tiếp tục dùng liều dự phòng. Khi có bệnh
cấp tính hoặc có nhiễm khuẩn cấp ( viêm phổi, tiêu chảy) có thể dùng
10.000UI/ngày x 10 ngày. Trong quá trình điều trị cần chú ý phát hiện các dấu
hiệu ngộ độc vitamin D.
Điều trị phối hợp:
Cho thêm các vitamin
khác, chế độ ăn đủ dinh dưỡng, đặc biệt là dầu, mỡ nhằm tăng khả năng hấp thụ
vitamin D. Cung cấp muối Ca 500mg/ngày với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, 1-2 g/ngày
với trẻ lớn.
Phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ em
Các bậc cha mẹ cần biết
về các yếu tố nguy cơ và cách phòng chống, cũng như cách nuôi con hợp lý, chọn
thực phẩm giàu vitamin D, canxi. Các gia đình cần loại bỏ những tập
quán lạc hậu như: kiêng nắng, kiêng gió, kiêng ăn một số thức ăn trước và sau
khi sinh.
Để phòng còi xương cho
con, ngay từ khi mang thai, người mẹ nên thường xuyên đi dạo ngoài trời để tiếp
nhận vitamin D. Trong chế độ ăn nên ăn các loại thực phẩm có nhiều canxi và
vitamin D như cá, cua, trứng, gan, sữa…
Trẻ sau khi sinh cần
được bú ngay, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Khi trẻ ăn bổ sung nên cho
trẻ ăn đủ chất, thường xuyên cho trẻ ăn chế độ ăn đủ vitamin D, Canxi. Thực
phẩm có nhiều Canxi và vitamin D như nước cam, sữa và sản phẩm của sữa, cua,
cá, trứng, sữa, gan, pho mai, các loại rau xanh. Chú ý bữa ăn luôn có dầu
ăn hoặc mỡ để tăng hấp thu vitamin D .
Trẻ luôn được sống
trong môi trường trong sạch, thoáng mát, có nhiều ánh sáng. Ngay từ tháng đầu
sau đẻ, cả hai mẹ con cần được tắm nắng (chỉ cần để hở hai cẳng chân cho da
của trẻ tiếp xúc với ánh nắng mặt trời).
Trẻ lớn hơn cho tắm nắng
vào buổi sáng , tuỳ thuộc vào mùa, thời gian tăng dần 5 – 20 phút. Cho trẻ tắm
nắng hàng ngày: Để chân, tay, lưng, bụng trẻ lộ ra ngoài từ 15-30 phút lúc buổi
sáng (trước 9 giờ), nếu không có thời gian thì buổi chiều (khoảng 4h-5h). Lưu ý
phải tắm nắng trực tiếp, nghĩa là không đứng sau lớp kính cửa sổ vì sẽ không
còn tác dụng.
Kết luận:
Đối với sản phẩm từ
canxi và vitamin D thì rất đa dạng và phong phú, do đó cần phân biệt loại nào
tốt nhất để đưa vào cơ thể trẻ và phòng trị bệnh cho trẻ. Nếu vitamin D và
canxi tổng hợp từ hóa dược và tổng hợp từ các nguồn nguyên liệu khác không tốt
sẽ làm xương của trẻ không hình thành và hấp thu vào xương mà theo đường tiểu
đi ra ngoài hết.
Sản phẩm vitamin D và
Canxi phải chọn cho trẻ là loại tốt nhất, được chiếc xuất từ thiên nhiên không
chất bảo quản không tác dụng phụ và phải được hấp thụ vào xương hoàn toàn tránh
gây nặng nề cho bộ phận đào thải như gan thận và đường tiểu.
Để chọn sản phẩm tốt
nhất không khó, nhưng khó nhất vẫn là điều kiện kinh tế, thường sản phẩm tốt sẽ
đi kém theo chi phí rất cao. Những trẻ còi xương thường xuất phát từ chế độ
dinh dưỡng không hợp lý và thiếu cái này dư cái kia. Do đó phải bù đắp đầy đủ
và cần thiết cho từng cơ thể trẻ. Cơ địa khác nhau sẽ bổ sung khác nhau, trước
khi dùng sản phẩm phải được sự tư vấn của Bác Sỹ chuyên khoa xương khớp hoặc
chuyên gia dinh dưỡng.
Những gia đình có điều
kiện thì việc mua canxi và vitamin D tốt cho trẻ thì không khó, nhưng khó nhất
vẫn là duy trì đều đặn từ nhiều tháng nhiều năm, số tiền đầu tư cho một cơ thể
hoàn thiện tốn kém rất nhiều.Đối với gia đình nghèo khó thì việc đó còn khó hơn
gấ nhiều lần. Do đó để gỡ rối cho bệnh tật của trẻ còi xương và kinh phí mua
sản phẩm chúng tôi và nhiều chuyên gia khác từ trong nước và nước ngoài đã
nghiên cứu ra phương pháp giúp trẻ sử dụng canxi và vitamin D với chi phí cực
kỳ thấp mà không mất đi giá trị tốt nhất của sản phẩm. Các cha mẹ có con khỏe
mạnh muốn khỏe mạnh hơn thì cũng phải cần bổ sung 2 loại này để nâng cao tầm
vóc con mình. Những trẻ yếu ớt, còi xương phải nhanh chóng đến
benhvienthongminh.com để được kiểm tra, tư vấn và giúp cha mẹ có phương pháp sử
dụng sp với chi phí thấp vừa giúp trẻ thoát khỏi bệnh còi xương vừa giảm gánh
nặng về tiền bạc khi nuôi trẻ qua nhiều năm tháng.
Mọi chi
tiết liên hệ:
Công Ty TNHH Sức Khỏe Tuyệt Hảo
Địa chỉ: 48/13, đường số 10, Kp7, Phường Bình Hưng Hòa B, quận
Bình Tân, Tp. HCM
Đt: 08- 62665067 Hotline:
0935141438
website: http://www.benhvienthongminh.com
Email: benhvienthongminh.com@gmail.com
Trẻ có nguy cơ thiếu
vitamin D như kém hấp thu mỡ (suy tụy, bệnh gan mạn…), sử dụng thuốc chống động
kinh phải được theo dõi nồng độ vitamin D và bổ sung định kỳ.
Bổ sung cho bà mẹ mang thai vitamin D 1000Ui/ngày từ tháng
thứ 7 hoặc uống 100.000UI-200.000UI 1 lần vào tháng thứ 7 của thai kỳ, có lời khuyên dinh dưỡng hợp
lý, ra ngoài trời nhiều. Uống
vitamin D, liều 400UI/ngày từ tháng thứ hai cho những trẻ được bú mẹ hoàn toàn
do sữa mẹ hàm lượng vitamin D thấp, trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng thai, trẻ phát triển nhanh, không có
điều kiện tắm nắng.
Trẻ bị còi xương do
thiếu vitamin D thường thiếu cả canxi, cần cho trẻ uống thêm canxi. Liều lượng
và thời gian theo chỉ định của bác sỹ, vì uống không đúng có thể gây ngộ độc
vitamin D. Uống quá liều và kéo dài sẽ làm tăng canxi máu và vôi hoá mạch máu gây
sỏi thận.
Tắm nắng là tốt cho trẻ
nhưng tắm nắng không phải là nguồn cung cấp vitamin D chủ yếu cho trẻ nhỏ vì dễ
có nguy cơ tiềm ẩn gây ung thư da về sau, nên bổ sung vitamin D cho trẻ nhỏ là
biện pháp dự phòng tốt nhất. Vitamin D3 Cholecalciferol (D3), dễ hấp thu hơn
vitamin D2Ergocalciferol (D2).
Với gia đình có tiền sử
bệnh, thai phụ nên được chẩn đoán trước sinh, được tư vấn về khả năng di truyền
cũng như chăm sóc mẹ và bé trong thai kỳ, sau khi sinh và cả quá trình phát
triển của trẻ.
12 LOẠI VITAMIN KẾT HỢP VỚI CAN-XI - CANXI HỮU CƠ THẢO DƯỢC
• Nguồn cung cấp bổ sung 12 loại vitamin kết hợp với can-xi cần thiết cho cơ thể.
• Giúp tăng cường sinh lực.
• Hỗ trợ khả năng làm việc của cơ thể.
Hướng dẫn sử dụng
• Giúp tăng cường sinh lực.
• Hỗ trợ khả năng làm việc của cơ thể.
Hướng dẫn sử dụng
Đối với người loãng xương, còi xương và các bệnh về xương: Dùng ngày 6 viên, sau các bữa ăn, sang, trưa, chiều và kết hợp với 1 số sản phẩm khác, trong trường hợp trị bệnh cần được sự tư vấn và theo dõi của Bác sỹ hoặc chuyên viên y tế.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Carbonat can-xi, tổ hợp vitamin (vitamin A, D3, E, K1, B1, B2, B6, B12, C, nicotinamid, a-xít folic, a-xít pantothenic, biotin); vitamin E 50%; vitamin C; vitamin D3; vitamin A; vitamin B6; vitamin B12; a-xít folic; Bao con nhộng.
Смотреть скачать замену на инфернус самп
Trả lờiXóa